Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 1/2/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 1/2/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 1/2/2024
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 1/2/2024, giá vàng giao ngay tăng 7,96 USD ở mức 2047.63 USD/ounce tương đương +0.39% so với đầu phiên.
Giá vàng thế giới tăng sau khi cuộc tấn công khủng bố cuối tuần ở Jordan khiến ba binh sĩ Mỹ thiệt mạng.
Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) Jerome Powell đã đưa ra một số quan điểm mềm mỏng nhưng phản đối mạnh mẽ kỳ vọng nới lỏng chính sách tiền tệ vào tháng 3. Sau cuộc họp, các nhà giao dịch đã giảm đặt cược vào thời điểm bắt đầu cắt giảm lãi suất của Mỹ vào tháng 3 và kỳ vọng khả năng nới lỏng chính sách tiền tệ vào tháng 5 là có thể xảy ra.
Hiện tại, các thị trường đang kỳ vọng Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ giữ nguyên lãi suất tại cuộc họp diễn ra vào giữa tuần này và loại khả năng thắt chặt tại các cuộc họp trong tương lai.
Vàng thỏi được coi là hàng rào chống lại lạm phát và những bất ổn kinh tế, nhưng lãi suất cao hơn sẽ làm tăng chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản không mang lãi suất này.
Theo chiến lược gia thị trường cấp cao Daniel Pavilonis của RJO Futures, phần lớn biến động của vàng là do lợi suất giảm và đồng USD chìm trong sắc đỏ. Tuy nhiên, Pavilonis cho rằng, kỳ vọng về quyết định lãi suất cũng khiến vàng tăng.
Quyết định chính sách của FED sẽ được đưa ra vào thứ Tư. Các thị trường đang kỳ vọng FED sẽ giữ nguyên lãi suất vào cuối cuộc họp.
Báo cáo GDP mới nhất cho thấy nền kinh tế Mỹ vẫn đang mạnh mẽ. Dữ liệu đã củng cố khả năng các nhà hoạch định chính sách sẽ duy trì quan điểm "diều hâu" tại cuộc họp sắp tới.
Giá vàng thế giới vẫn đang chịu áp lực bán chốt lời. Các dữ liệu kinh tế của Mỹ được công bố sẽ là cơ sở để Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) quyết định cắt giảm lãi suất sớm hay muộn. Xu hướng chính của giá vàng quốc tế trong những ngày đầu năm mới tiếp tục là đi ngang và duy trì trên ngưỡng 2.000 USD/oz.
Để có sự bứt phá, thị trường phải nhận được tín hiệu điều hơn của các quan chức Fed. Hiện ngân hàng trung ương Mỹ vẫn tập trung vào mục tiêu số 1 là kéo lạm phát về mục tiêu 2%. Sau hơn 1 năm hạ nhiệt, lạm phát của Mỹ đã về dưới ngưỡng 4%, nhưng còn rất xa so với mục tiêu.
Báo cáo GDP mới nhất cho thấy nền kinh tế Mỹ vẫn đang mạnh mẽ. Dữ liệu đã củng cố khả năng các nhà hoạch định chính sách sẽ duy trì quan điểm "diều hâu" tại cuộc họp sắp tới. Tuy nhiên, báo cáo chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân cốt lõi được công bố vào cuối tuần trước cho thấy lạm phát “hạ nhiệt” đang khiến nhiều người tin rằng một kịch bản nới lỏng sớm có thể xảy ra. Cũng chính vì lý do đó, nhiều chuyên gia dự báo, Fed có thể sẽ giữ giọng điệu ôn hòa tại cuộc họp đầu tiên của năm 2024.
Ở chiều ngược lại, nếu quan điểm của Fed đi ngược lại với kỳ vọng của thị trường về việc nới lỏng chính sách tiền tệ, lợi suất sẽ tiếp tục phục hồi, thúc đẩy đồng USD và đè nặng lên kim loại quý. Tuy nhiên, Colman cho rằng, dựa trên quan điểm của ông Powell đưa ra vào tháng trước, kịch bản này ít có khả năng xảy ra.
Thông tin từ cuộc khảo sát vàng hàng tuần mới nhất của Kitco News, các chuyên gia và các nhà đầu tư vẫn tỏ ra thận trọng, chưa thống nhất hướng đi tiếp theo của vàng trong thời gian sắp tới.
Các nhà phân tích cho rằng, thời gian tới rất quan trọng đối với thị trường vàng khi ngân hàng Trung ương các nước sẽ đưa ra chính sách tiền tệ. Dự báo của các chuyên gia, nhiều khả năng lãi suất cao vẫn được duy trì.
Adrian Day, Chủ tịch Adrian Day Asset Management, cho rằng con số lạm phát tăng nhẹ vừa được công bố sẽ khiến Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ không cắt giảm lãi suất, thậm chí tăng thêm vào kỳ họp tháng 3 tới.
Darin Newsom, nhà phân tích thị trường cấp cao tại Barchart, cho rằng vàng đang bị mắc kẹt trong xu thế tăng hoặc giảm lãi suất của Fed.
Theo một số nhà phân tích, động lực tiếp theo của vàng phụ thuộc hoàn toàn vào chính sách tiền tệ của Fed. Nhiều dự báo cho rằng, việc cắt giảm lãi suất của Fed vào tháng 3 có tỷ lệ 50/50.
Các chuyên gia dự báo, cuộc họp chính sách tiền tệ sẽ diễn ra vào thứ Tư 1/2 tới nhiều khả năng Fed sẽ đưa ra quan điểm cứng rắn hơn. Đó là điều bất ngờ lớn đối với nhà đầu tư, giá vàng khi đó sẽ giảm.
Giá vàng hôm nay 1/2/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 75,4 triệu đồng/lượng (mua vào) – 77,9 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 75,4 triệu đồng/lượng (mua vào) và 77,92 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 75,25 triệu đồng/lượng (mua vào) và 77,85 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 75,45 - 77,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 1/2/2024
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 75,4 triệu đồng/lượng mua vào và 77,92 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 75,25 triệu đồng/lượng mua vào và 77,85 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 75,4 triệu đồng/lượng mua vào và 77,92 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 76,2 – 77,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 75,4 triệu đồng/lượng mua vào và 77,9 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 75,45 - 77,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 6,428 – 6,558 triệu đồng/chỉ.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 75,45 – 78 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 6,433 – 6,558 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 1/2/2024/2023:
Ngày 1/2/2024 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 75,40 | 77,92 | +500 | +500 |
Tập đoàn DOJI | 75,25 | 77,85 | +400 | +500 |
Mi Hồng | 76,20 | 77,20 | +600 | +600 |
PNJ | 75,40 | 77,90 | +500 | +500 |
Vietinbank Gold | 75,40 | 77,92 | +500 | +500 |
Bảo Tín Minh Châu | 75,45 | 77,80 | +500 | +500 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 75,45 | 78,00 | +750 | +700 |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 75,550 | 77,950 |
AVPL/SJC HCM | 75,550 | 77,950 |
AVPL/SJC ĐN | 75,600 | 77,950 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 63,750 | 64,300 |
Nguyên liêu 999 - HN | 63,650 | 64,100 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 75,550 | 77,950 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 62.900 | 64.250 |
TPHCM - SJC | 75.400 | 77.900 |
Hà Nội - PNJ | 62.900 | 64.250 |
Hà Nội - SJC | 75.400 | 77.900 |
Đà Nẵng - PNJ | 62.900 | 64.250 |
Đà Nẵng - SJC | 75.400 | 77.900 |
Miền Tây - PNJ | 62.900 | 64.250 |
Miền Tây - SJC | 75.700 | 78.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 62.900 | 64.250 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 75.400 | 77.900 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 62.900 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 75.400 | 77.900 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn PNJ (24K) | 62.900 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K | 62.850 | 63.650 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K | 46.490 | 47.890 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K | 35.990 | 37.390 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K | 25.230 | 26.630 |