Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 19/1/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 19/1/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 19/1/2024
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 19/1/2024, giá vàng giao ngay tăng 0,4 USD ở mức 2023.63 USD/ounce tương đương +0.02% so với đầu phiên.
Giá vàng thế giới hôm nay tăng nhẹ so với đầu phiên. Những diễn biến ở Trung Đông đã thúc đẩy nhu cầu trú ẩn an toàn vào vàng trong ngày thứ Năm (giờ Mỹ), giúp vàng thoát khỏi mức thấp nhất trong 5 tuần trước đó do chịu áp lực bởi sự thay đổi về kỳ vọng lãi suất sau báo cáo kinh tế mạnh hơn dự kiến.
Ông Daniel Pavilonis, chiến lược gia thị trường cấp cao tại RJO Futures, cho biết căng thẳng địa chính trị đang vô tình phối hợp các nỗ lực để giữ vàng ở mức 2.000 USD vì có quá nhiều yếu tố không chắc chắn.
Hôm 17/1, Mỹ đã đưa phiến quân Houthi tại Yemen trở lại danh sách các nhóm khủng bố, khi nhóm này tấn công tàu thứ hai do Mỹ vận hành ở khu vực Biển Đỏ trong tuần này.
Ở một diễn biến khác, trong một phát biểu ngày 18/1, Chủ tịch FED tại Atlanta, ông Raphael Bostic cho biết hông sẵn sàng giảm lãi suất ở Mỹ sớm hơn nếu có bằng chứng thuyết phục trong những tháng tới cho thấy lạm phát đang giảm nhanh hơn ông dự kiến.
Theo công cụ FedWatch của CME, các nhà giao dịch đang đặt cược 57% khả năng FED sẽ hạ lãi suất vào tháng 3.
Ông Fawad Razaqzada, nhà phân tích thị trường tại City Index, nhận định các nhà đầu tư vàng đang phân tích mức độ tác động tiêu cực của việc trì hoãn giảm lãi suất đối với giá cả, mặc dù một loạt dữ liệu của Mỹ bị không đạt như kỳ vọng có thể hỗ trợ cho thị trường vàng.
FED được dự đoán sẽ giữ lãi suất chính sách ổn định tại cuộc họp đầu tiên của năm 2024 diễn ra vào ngày 30 và 31/1. Theo công cụ CME Fedwatch, các nhà giao dịch nhận thấy xác xuất cắt giảm lãi suất vào tháng 3 là 67%.
Trong diễn biến khác, các quan chức Ngân hàng Trung ương châu Âu cũng phản đối kỳ vọng của thị trường về việc cắt giảm lãi suất trong năm nay.
Báo cáo được công bố vào cuối tuần trước cho thấy, giá sản xuất của Mỹ đã giảm bất ngờ trong tháng 12. Dữ liệu này khiến các nhà giao dịch đang đặt cược rằng FED sẽ cắt giảm 166 điểm cơ bản trong năm nay thay vì mức 150 điểm cơ bản được định giá trước đó.
Mặc dù giá vàng tăng nhưng một số nhà phân tích cho rằng, kim loại quý cần một chất xúc tác mới hoặc ít nhất là manh mối rõ ràng hơn nữa về đường hướng chính sách tiền tệ của FED để thoát ra khỏi phạm vi hiện tại.
Theo chuyên gia phân tích thị trường cấp cao David Morrison của Trade Nation, mặc dù vàng tiếp tục giữ vững vị thế nhưng cần phải nỗ lực nhiều hơn để thu hút các nhà đầu tư mới vào thị trường.
Báo cáo công bố mới nhất cho thấy, giá sản xuất của Mỹ bất ngờ giảm trong tháng 12 trong bối cảnh chi phí hàng hóa như nhiên liệu diesel và thực phẩm giảm. Điều này có nghĩa rằng lạm phát sẽ tiếp tục giảm.
Theo dữ liệu của Bộ Lao động Mỹ, chỉ số giá sản xuất đã tăng 1% so với cùng kỳ năm ngoái, giảm mạnh so với ước tính đồng thuận là mức tăng 1,3% hằng năm. Trong khi đó, PPI cốt lõi (loại trừ giá thực phẩm và năng lượng dễ biến động), không thay đổi trong tháng thứ 3 liên tiếp.
Cụ thể, theo Cục Thống kê Lao động Mỹ, chỉ số giá tiêu dùng của Mỹ đã tăng 0,3% trong tháng 12. Con số này trong tháng 11 là 0,1%, trong khi các chuyên gia dự báo sẽ chứng kiến mức tăng 0,2%. Lạm phát trong 12 tháng qua cũng đã tăng cao hơn dự kiến với mức tăng 3,4%. Theo ước tính đồng thuận, các nhà kinh tế mong đợi mức tăng hằng năm là 3,2%.
Sau báo cáo, theo công cụ CME FedWatch, các nhà giao dịch dự đoán khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ tăng lãi suất tại cuộc họp tháng 3 là 66%. Hiện tại, giới đầu tư đang chờ đợi báo cáo chỉ số giá sản xuất sẽ được công bố trong hôm nay (giờ Mỹ).
Một báo cáo của FED chi nhánh New York tiết lộ rằng người tiêu dùng kỳ vọng lạm phát sẽ giảm, trong khi Thống đốc FED Michelle Bowman hôm thứ Hai tuyên bố, chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương Mỹ dường như đã “đủ hạn chế”.
Hiện tại, các nhà phân tích dự đoán lạm phát giá sẽ chậm lại trong tháng 12. Cuộc khảo sát của FED tại New York hôm đầu tuần cũng cho thấy người tiêu dùng kỳ vọng lạm phát sẽ giảm, cùng với việc thu nhập và chi tiêu hộ gia đình sẽ tăng dần trong những năm tới.
Thị trường vừa trải qua tuần biến động mạnh, giá suy yếu trong nửa đầu tuần, sau đó dữ liệu CPI và PPI của Mỹ trái ngược nhau đẩy giá vàng giảm mạnh, nhưng tăng trở lại vào ngay sau đó và đạt mức cao nhất tuần, khi tình hình Trung Đông bất ngờ gia tăng căng thẳng với việc Mỹ và Anh không kích mục tiêu Houthi ở Yemen với lý do nhằm ngăn chặn các cuộc tấn công của Houthi vào tàu vận tải ở Biển Đỏ.
Kết quả khảo sát hàng tuần mới nhất của Kitco News tương tự như cách đây một tuần, với một nửa các nhà đầu tư bán lẻ dự đoán vàng sẽ tăng giá vào tuần tới, trong khi hơn 2/3 các nhà phân tích thị trường có quan điểm lạc quan về triển vọng ngắn hạn của kim loại này.
Cụ thể, trong số 10 nhà phân tích Phố Wall tham gia Khảo sát của Kitco News, có 7 người, tương đương 70%, dự đoán giá vàng sẽ tăng vào tuần tới, trong khi chỉ có 1 nhà phân tích, tương đương 10%, dự đoán giá vàng sẽ giảm; 2 chuyên gia còn lại, tương đương 20%, có quan điểm trung lập.
Trong khi đó, 121 phiếu khảo sát trực tuyến đã được phát đi, với kết quả cho thấy các nhà đầu tư bán lẻ có thái độ thận trọng hơn so với các nhà phân tích. Cụ thể, 59 nhà đầu tư bán lẻ, chiếm 49%, kỳ vọng vàng sẽ tăng vào tuần tới; 39% khác, tương đương 32%, dự đoán giá sẽ giảm; trong khi 23 người còn lại, tương đương 19%, dự đoán giá sẽ đi ngang.
Giá vàng hôm nay 19/1/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 74 triệu đồng/lượng (mua vào) – 76,5 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 74 triệu đồng/lượng (mua vào) và 76,52 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 73,95 triệu đồng/lượng (mua vào) và 76,45 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 74,1 - 76,45 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 19/1/2024
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 74 triệu đồng/lượng mua vào và 76,52 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 73,95 triệu đồng/lượng mua vào và 76,45 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 74 triệu đồng/lượng mua vào và 76,52 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 74,5 – 75,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 74 triệu đồng/lượng mua vào và 76,3 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 74,1 - 76,45 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 6,333 – 6,463 triệu đồng/chỉ.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 74 – 76,72 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 6,338– 6,463 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 19/1/2024/2023:
Ngày 19/1/2024 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 74,00 | 76,52 | +300 | +300 |
Tập đoàn DOJI | 73,95 | 76,45 | +300 | +300 |
Mi Hồng | 74,50 | 75,50 | +300 | +300 |
PNJ | 74,00 | 76,30 | +100 | - |
Vietinbank Gold | 74,00 | 76,52 | +300 | +300 |
Bảo Tín Minh Châu | 74,10 | 76,45 | +400 | +450 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 74,00 | 76,72 | +350 | +300 |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 74,250 | 76,750 |
AVPL/SJC HCM | 74,250 | 76,750 |
AVPL/SJC ĐN | 74,250 | 76,750 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 63,100 | 63,400 |
Nguyên liêu 999 - HN | 63,000 | 63,200 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 74,250 | 76,750 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 62.350 | 63.550 |
TPHCM - SJC | 74.000 | 76.300 |
Hà Nội - PNJ | 62.350 | 63.550 |
Hà Nội - SJC | 74.000 | 76.300 |
Đà Nẵng - PNJ | 62.350 | 63.550 |
Đà Nẵng - SJC | 74.000 | 76.300 |
Miền Tây - PNJ | 62.350 | 63.550 |
Miền Tây - SJC | 74.300 | 76.900 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 62.350 | 63.550 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 74.000 | 76.300 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 62.350 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 74.000 | 76.300 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn PNJ (24K) | 62.350 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K | 62.300 | 63.100 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K | 46.080 | 47.480 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K | 35.660 | 37.060 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K | 25.000 | 26.400 |