Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 26/7/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 26/7/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 26/7/2024
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 26/7/2024 giao ngay đứng quanh ngưỡng 2.365,3 USD/ounce, giảm 5,2 USD/ounce so với đêm qua. Giá vàng giao tương lai tháng 12/2024 trên sàn Comex New York ở mức 2.406,1 USD/ounce.
Giá vàng thế giới giảm mạnh, rời xa mốc 2.400 USD/ounce sau khi báo cáo GDP của Mỹ trong quý II tăng 2,8%, vượt xa con số kỳ vọng là 2%. Số liệu kinh tế tích cực sẽ khiến Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có cớ trì hoãn thêm thời gian cắt giảm lãi suất. Điều này gây bất lợi cho giá vàng.
Trước đó, Tim Waterer, chuyên gia phân tích thị trường của KCM Trade, cho rằng nếu số liệu GDP hoặc PCE cốt lõi tăng vượt kỳ vọng, điều này có thể trở thành rào cản đối với giá vàng trong ngắn hạn khi các dữ liệu này hỗ trợ đà tăng của đồng USD.
Dù vậy, theo Công cụ FedWatch của CME, thị trường vẫn đang dự đoán có 100% khả năng Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 9.
Kết quả thăm dò của Kitco cho thấy, đa số các nhà kinh tế dự báo Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ tiến hành xoay trục chính sách tiền tệ trong năm nay với 2 lần cắt giảm, lần lượt vào tháng 9 và 12.
Việc ông Biden từ bỏ nỗ lực tái tranh cử Tổng thống Mỹ đã mở đường cho một đảng viên Dân chủ khác, nhiều khả năng là bà Kamala Harris.
Việc ông Joe Biden không tham gia tranh cử đã giúp sức cho đồng USD mạnh lên, khiến giá vàng trở nên yếu thế. Tuy nhiên, đây chưa phải yếu tố quyết định cho giá vàng trong thời gian tới.
Trước đó, các nhà phân tích dự báo, sau khi lao dốc mạnh từ mức đỉnh 2.482,29 USD/ounce, vàng có thể chứng kiến thêm một cú giảm mạnh bất kỳ lúc nào, khi lượng dư mua đang chiếm ưu thế, nhất là nếu rơi xuống vùng nguy hiểm dưới 2.400 USD/ounce.
Vàng chỉ có thể ổn định hoặc đảo ngược tình thế, khi các dữ liệu kinh tế sắp tới sẽ có lợi cho mặt hàng kim loại quý. Trong đó, chỉ số CPI tháng 6 của Mỹ - được công bố vào cuối tuần này - các chuyên gia kỳ vọng sẽ tiếp tục giảm, điều đó mới hỗ trợ cho thị trường vàng.
Ông James Stanley, chiến lược gia cấp cao tại Forex.com, băn khoăn, trong các phiên tới, liệu giá vàng có thực sự bảo vệ được mức 2.400 USD/ounce? Nếu duy trì được, vàng sẽ tạo ra một đợt tăng giá mạnh, có thể cán mốc kỷ lục tiếp theo là 2.500 USD/ounce.
Các chuyên gia phân tích của Tập đoàn CPM tỏ ra thận trọng với vàng và khuyên giới đầu tư nên đứng ngoài cuộc trong tuần này. Theo họ, hành động giá giảm tới 92,7 USD trong 2 ngày cuối tuần trước có khả năng sẽ lặp lại trong những ngày hoặc tuần tới. CPM dự báo, vàng có thể sẽ giảm trong 2 tuần tới trước khi đảo chiều. Kim loại quý này có thể sẽ kiểm tra lại mức hỗ trợ 2.300 USD/ounce, sau đó quay đầu tăng lên mốc 2.500 USD/ounce.
Các số liệu công bố cho thấy thị trường lao động tiếp tục nới lỏng và lạm phát giảm đang thúc đẩy Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sớm cắt giảm lãi suất.
Về dài hạn, Sadiq Adatia, Giám đốc đầu tư của BMO Global Asset Management, cho rằng vàng đang hoạt động trong môi trường thuận lợi. Các yếu tố bao gồm nỗi lo dai dẳng về khả năng suy thoái, hoạt động mua vào của các ngân hàng trung ương và sự quan tâm ngày càng tăng từ các quỹ đầu tư quốc gia, có thể làm lực đẩy đưa vàng chạm các mốc kỷ lục mới.
Tim Waterer dự báo, các dữ liệu sắp tới có thể sẽ không ảnh hưởng nhiều đến kế hoạch cắt giảm lãi suất của Fed. Đợt tăng giá mạnh tiếp theo của vàng có thể cán mốc kỷ lục mới là 2.500 USD/ounce.
Các chuyên gia phân tích kỹ thuật của Kitco dự báo, giá vàng giao ngay có thể phá vỡ ngưỡng kháng cự 2.417 USD/ounce và tăng vọt lên mức 2.432 USD/ounce vào cuối tuần này.
Theo Công cụ FedWatch của CME, thị trường thấy có 98% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 9/2024. Thị trường tài chính dự đoán sẽ có ít nhất 2 đợt cắt giảm trong năm nay.
Alex Ebkarian, Giám đốc điều hành của Allegiance Gold nhận định, khả năng cao là Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ vào tháng 9. Kỳ vọng lãi suất giảm ngày càng tăng lên là chất xúc tác thúc đẩy giá vàng lên mức cao như hiện nay.
Theo công cụ FedWatch của CME, các thị trường nhận thấy hơn 90% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 9, giảm so với mức dự đoán trước đó là 98%.
Chuyên gia phân tích thị trường cấp cao tại FxPro Alex Kuptsikevich cho biết, sự sụt giảm đồng loạt trên thị trường vàng và chứng khoán Mỹ thời gian qua không phải là điềm lành cho kim loại quý này.
Trong khi đợt tăng giá gần đây được thúc đẩy bởi các yếu tố vật lý, các nhà chiến lược cho rằng dòng tiền sẽ thúc đẩy đợt tăng giá tiếp theo. Họ lưu ý rằng, sự thay đổi này bắt đầu xuất hiện, dự đoán giá vàng có thể đạt 2.650 USD/ounce vào quý IV/2024.
Nền kinh tế Mỹ có xu hướng phát ra những tính hiệu không còn mạnh mẽ như vài tháng đầu năm. Trước đó, Mỹ công bố lạm phát tiếp tục hạ nhiệt và thị trường lao động có xu hướng xấu đi với tỷ lệ thất nghiệp tăng lên.
Adrian Day, chủ tịch Adrian Day Asset Management, cho rằng giá vàng đi ngang trong ngắn hạn. Tuy nhiên, những thông tin liên quan tới khả năng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) bắt đầu chu kỳ cắt giảm lãi suất có thể khiến vàng tăng.
Darin Newsom, chuyên gia phân tích thị trường cấp cao tại Barchart, nhận định giá vàng sẽ giảm tiếp. Theo chuyên gia này, qua biểu đồ giá hàng tuần, về trung hạn vàng vẫn trong xu hướng giảm. Tuần qua, giá vàng giảm, chấm dứt chuỗi 3 tuần tăng liên tiếp, điều này hoàn toàn phù hợp với mô hình kỹ thuật thông thường.
Trong khi đó, Marc Chandler, tổng giám đốc tại Bannockburn Global Forex, cho rằng USD và lợi suất trái phiếu Mỹ có khả năng sẽ mạnh lên, kìm hãm triển vọng thời gian tới của vàng.
Giá vàng hôm nay 26/7/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 77,50 triệu đồng/lượng (mua vào) – 79,50 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 77,50 triệu đồng/lượng (mua vào) và 79,50 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 77,50 triệu đồng/lượng (mua vào) và 79,50 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 77,50 - 79,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 26/7/2024
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 77,50 triệu đồng/lượng mua vào và 79,50 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 77,50 triệu đồng/lượng mua vào và 79,50 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 77,50 triệu đồng/lượng mua vào và 79,50 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 78 – 79,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 77,50 triệu đồng/lượng mua vào và 79,50 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 77,50 - 79,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 7,573 – 7,703 triệu đồng/chỉ.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 78,8 – 79,50 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 7,578 – 7,703 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 26/7/2024:
Ngày 26/7/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 77,50 | 79,50 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 77,50 | 79,50 | - | - |
Mi Hồng | 78,00 | 79,50 | -500 | - |
PNJ | 77,50 | 79,50 | - | - |
Vietinbank Gold | 77,50 | 79,50 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 77,50 | 79,50 | -200 | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 78,80 | 79,50 | - | - |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 77,500 | 79,500 |
AVPL/SJC HCM | 77,500 | 79,500 |
AVPL/SJC ĐN | 77,500 | 79,500 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 75,200 | 75,950 |
Nguyên liêu 999 - HN | 75,100 | 75,850 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 77,500 | 79,500 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 75.750 | 77.020 |
TPHCM - SJC | 77.500 | 79.500 |
Hà Nội - PNJ | 75.750 | 77.020 |
Hà Nội - SJC | 77.500 | 79.500 |
Đà Nẵng - PNJ | 75.750 | 77.020 |
Đà Nẵng - SJC | 77.500 | 79.500 |
Miền Tây - PNJ | 75.750 | 77.020 |
Miền Tây - SJC | 77.500 | 79.500 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 75.750 | 77.020 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 77.500 | 79.500 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 75.750 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 77.500 | 79.500 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn PNJ (24K) | 75.750 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K | 75.700 | 76.500 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K | 56.130 | 57.530 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K | 43.500 | 44.900 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K | 30.570 | 31.970 |