Nhiều doanh nghiệp sắp bị thanh tra thuế
Tổng cục Thuế vừa ban hành Quyết định 1326/QĐ-TCT phê duyệt Kế hoạch kiểm tra chuyên ngành năm 2023 đối với nhiều doanh nghiệp.
Ảnh minh họa.
Cụ thể, căn cứ tại Quyết định 970/QĐ-TCT ngày 14/7/2023 về Quy trình kiểm tra thuế, cơ quan thuế thực hiện lựa chọn người nộp thuế để lập kế hoạch, chuyên đề kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế sẽ căn cứ theo kết quả xếp hạng rủi ro từ cao xuống và không trùng lặp với người nộp thuế đã được lựa chọn đưa vào kế hoạch thanh tra; kết hợp xem xét lựa chọn người nộp thuế đã quá 5 năm chưa được thanh tra, kiểm tra thuế.
Cơ quan thuế cũng căn cứ kết quả phân tích rủi ro bằng ứng dụng công nghệ thông tin hoặc rủi ro từ phân tích nghiệp vụ, thông tin từ thực tế công tác quản lý thuế để xác định nội dung, phạm vi thanh tra, kiểm tra thuế… Việc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế sẽ bao gồm hai giai đoạn.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế gồm việc ban hành quyết định kiểm tra. quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được gửi cho người nộp thuế chậm nhất là 3 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định. Trường hợp cơ quan thuế hoặc bộ phận không trực tiếp quản lý người nộp thuế thực hiện kiểm tra thì gửi 1 bản cho cơ quan thuế hoặc bộ phận trực tiếp quản lý người nộp thuế làm đầu mối chuyển cho các bộ phận có liên quan.
Trước khi công bố quyết định kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra phải phân công các thành viên trong đoàn thực hiện kiểm tra từng phần việc theo nội dung ghi trong quyết định kiểm tra. Bãi bỏ quyết định kiểm tra; hoãn kiểm tra; tạm dừng kiểm tra; điều chỉnh quyết định kiểm tra khi chứng minh được đã số thuế khai là đúng và nộp đủ số tiền thuế phải nộp.
Trường hợp người nộp thuế vẫn đang hoạt động kinh doanh bình thường vẫn thực hiện kê khai thuế, khi cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra nhưng người nộp thuế không nhận quyết định kiểm tra, hoặc cố tình trốn tránh không chấp hành quyết định kiểm tra thì đoàn kiểm tra thực hiện lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Trên cơ sở biên bản vi phạm hành chính về việc người nộp thuế không chấp hành kiểm tra thuế, đoàn kiểm tra báo cáo người ban hành quyết định kiểm tra để xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp quản lý thuế (nếu có) và thực hiện các bước ấn định thuế theo quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Biên bản vi phạm hành chính được lập, nếu người vi phạm, đại diện đơn vị vi phạm không có mặt hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã, phường nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 1 người chứng kiến xác nhận. Trường hợp không có sự xác nhận của chính quyền hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Giai đoạn 2: Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, bao gồm các công việc sau: Công bố quyết định kiểm tra thuế, thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, lập biên bản kiểm tra thuế, xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế, ghi nhật ký kiểm tra, giám sát đoàn kiểm tra, theo dõi, đôn đốc thực hiện kết quả sau kiểm tra.
Trường hợp cơ sở dữ liệu, ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan thuế, người nộp thuế đáp ứng được yêu cầu làm việc theo phương thức giao dịch điện tử, làm việc trực tuyến thì đoàn kiểm tra và người nộp thuế có thể thực hiện kiểm tra bằng phương thức giao dịch điện tử, làm việc trực tuyến hoặc kết hợp các phương thức làm việc trong kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế (làm việc trực tiếp tại trụ sở người nộp thuế, làm việc theo phương thức điện tử, làm việc trực tuyến).