Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 25/5/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 25/5/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 25/5/2024
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 25/5/2024, giá vàng giao ngay tăng 4,73 USD ở mức 2333.91 USD/ounce tương đương +0.2% so với hôm qua.
Giá vàng thế giới ghi nhận tuần giảm đầu tiên sau 3 tuần và là tuần tồi tệ nhất trong hơn 5 tháng do kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất trong năm nay mờ nhạt sau khi biên bản cuộc họp gần đây nhất được công bố.
Theo biên bản, các nhà hoạch định chính sách đã có cuộc tranh luận về việc liệu lãi suất hiện tại đã đủ hạn chế để hạ nhiệt lạm phát hay chưa.
Theo báo cáo mới nhất, hoạt động kinh doanh của Mỹ trong tháng 5 đã tăng tốc lên mức cao nhất trong hơn 2 năm, cho thấy tăng trưởng kinh tế đã phục hồi trong quý 2. Sau báo cáo, đồng USD phục hồi mạnh, bù đắp các mức giảm trong ngày. Điều này đã làm giảm sức hấp dẫn của kim loại quý với người mua nắm giữ tiền tệ khác.
Mặc dù quan chức Fed gần đây đều nhất trí giữ lãi suất cao hơn trong thời gian dài hơn nhưng việc tăng lãi suất là khả năng khó xảy ra.
Tuy vậy, biên bản mới nhất đề cập khả năng Fed sẽ tăng lãi suất trong bối cảnh lạm phát vẫn còn “dai dẳng”. Sau báo cáo, các nhà giao dịch đã đẩy lùi thời điểm cắt giảm lãi suất dự kiến trong năm nay sang tháng 11.
Theo biên bản, dù chính sách tiền tệ của Mỹ đã trở thành yếu tố thứ yếu trên thị trường vàng, nhưng lạm phát dai dẳng có thể tạo ra một số áp lực bán vì nó có thể buộc Fed phải tăng lãi suất một lần nữa.
Quan điểm này đi ngược lại hoàn toàn với những phát biểu gần đây của các thành viên của Ủy ban chính sách tiền tệ Mỹ khi nói rằng mặc dù chưa sẵn sàng cắt giảm lãi suất do lạm phát vẫn tăng cao nhưng họ sẽ không tăng lãi suất.
Giá vàng chinh phục mốc cao mọi thời đại mới khi lạm phát tại Mỹ có dấu hiệu chậm lại làm tăng kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ sớm thực hiện đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên.
Chiến lược gia thị trường Colin Cieszynski của SIA Wealth Management là một trong số các chuyên gia lạc quan về vàng trong ngắn hạn. Theo ông, cả USD và lợi suất dường như đang trong xu hướng giảm và điều đó sẽ hỗ trợ cho kim loại quý này.
Theo chuyên gia phân tích thị trường tài chính Kyle Rodda của Capital.com, động lực chính cho sự bứt phá mạnh mẽ của vàng vào đầu tuần là sự suy yếu của đồng USD và kỳ vọng Fed sẽ sớm nới lỏng chính sách tiền tệ ngày càng gia tăng.
Dữ liệu tuần trước cho thấy, lạm phát có dấu hiệu hạ nhiệt và các nhà giao dịch hiện dự báo khoảng 65% khả năng Mỹ sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 9.
Sau một tuần sôi động, thị trường dự báo sẽ trầm lắng trong tuần này khi có ít dữ liệu kinh tế quan trọng được công bố. Thông tin được cho là có khả năng tác động đến hướng đi của vàng là biên bản cuộc họp chính sách tiền tệ của Fed kết thúc vào ngày 1-5. Tuy nhiên, hầu hết các chuyên gia cho rằng, nội dung biên bản sẽ không nằm ngoài dự tính của giới đầu tư, nên thị trường vàng sẽ có ít phản ứng trừ phi có thông tin bất ngờ. Ngoài ra, thị trường cũng đón chờ phát biểu của quan chức Fed. Dự kiến sẽ có 6 quan chức phát biểu vào đầu tuần này.
Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 25/5/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Tuần qua giá vàng giao ngay bắt đầu giao dịch ở mức 2.361,17 USD/ounce. Sáng thứ Ba, nền kinh tế Mỹ đưa ra một báo cáo PPI trái chiều, nhưng thị trường cảm thấy thoải mái trước những bình luận từ Chủ tịch Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) - ông Jerome Powell rằng ông tin rằng ngân hàng trung ương sẽ không cần phải tăng lãi suất nữa.
Giá vàng chuyển biến tích cực trong tuần vào sáng sớm thứ Tư khi báo cáo CPI tháng 4 của Mỹ cho thấy sự cải thiện so với tháng trước. Đến thứ Sáu, xu hướng tăng giá đã quay trở lại khiến giá vàng vượt qua mức 2.400 USD/ounce.
Và sau khi vượt mốc 2.400 USD mỗi ounce, các chuyên gia Phố Wall tin rằng giá vàng tuần này có thể đạt hoặc vượt mức cao nhất mọi thời đại.
Cuộc khảo sát hàng tuần mới nhất của Kitco News cho biết Phố Wall đang duy trì tâm lý lạc quan mạnh mẽ với vàng. Có đến 11 trên 14 nhà phân tích dự báo giá vàng tiếp tục tăng. Chỉ 2 nhà phân tích cho rằng giá giảm và một chuyên gia đoán thị trường đi ngang.
Các nhà đầu tư cá nhân tỏ ra thận trọng hơn nhưng vẫn nghiêng về khả năng kim loại quý này đi lên. Cụ thể, có 58% trong 149 người được hỏi kỳ vọng giá tăng. 21% dự đoán giảm và số còn lại nghĩ giá ổn định.
Theo giới phân tích, chỉ số đồng USD trên thị trường quốc tế giảm cùng lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ đi xuống đã hỗ trợ giá vàng hướng tới vùng đỉnh. Sau khi vượt qua vùng 2.400 USD/ounce, giá vàng có thể tăng tiếp, thậm chí hướng tới vùng 2.500 USD/ounce - mốc cao mới trong lịch sử.
Sau loạt dữ liệu lạm phát công bố tuần này, thị trường sẽ tạm yên ắng vào tuần tới, với một số ít thông tin như: Doanh số bán nhà hiện tại của Mỹ trong tháng Tư và biên bản cuộc họp chính sách tiền tệ tháng 4/tháng 5 của FOMC (công bố vào thứ Tư, 25/5); chỉ số sơ bộ PMI ngành dịch vụ và sản xuất của S&P, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần và doanh số bán nhà mới trong tháng 4 (công bố vào thứ Năm, 22/5) và báo cáo về số đơn đặt hàng lâu bền tháng Tư (công bố thứ Sáu, 25/5).
Giá vàng hôm nay 25/5/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 87,5 triệu đồng/lượng (mua vào) – 89,5 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 87,5 triệu đồng/lượng (mua vào) và 89,52 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 87,5 triệu đồng/lượng (mua vào) và 89,3 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 87,85 - 89,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 25/5/2024
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 87,5 triệu đồng/lượng mua vào và 89,5 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 87,5 triệu đồng/lượng mua vào và 89,3 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 87,5 triệu đồng/lượng mua vào và 89,5 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 88,5 – 89,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 87,5 triệu đồng/lượng mua vào và 89,4 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 87,65 - 89,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 7,516 – 7,666 triệu đồng/chỉ.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 87,85 – 89,3 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 7,521 – 7,666 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 25/5/2024:
Ngày 25/5/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 87,50 | 89,50 | -300 | -300 |
Tập đoàn DOJI | 87,50 | 89,30 | -300 | -300 |
Mi Hồng | 88,50 | 89,50 | -300 | -300 |
PNJ | 87,50 | 89,40 | -200 | -300 |
Vietinbank Gold | 87,50 | 89,50 | -300 | -320 |
Bảo Tín Minh Châu | 87,65 | 89,30 | -200 | -200 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 87,85 | 89,30 | -100 | -200 |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 87,500 | 89,300 |
AVPL/SJC HCM | 87,500 | 89,300 |
AVPL/SJC ĐN | 87,500 | 89,300 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 74,700 | 75,450 |
Nguyên liêu 999 - HN | 74,600 | 75,150 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 87,500 | 89,300 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 74.600 | 76.400 |
TPHCM - SJC | 87.500 | 89.400 |
Hà Nội - PNJ | 74.600 | 76.400 |
Hà Nội - SJC | 87.500 | 89.400 |
Đà Nẵng - PNJ | 74.600 | 76.400 |
Đà Nẵng - SJC | 87.500 | 89.400 |
Miền Tây - PNJ | 74.600 | 76.400 |
Miền Tây - SJC | 87.700 | 89.500 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 74.600 | 76.400 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 87.500 | 89.400 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 74.600 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 87.500 | 89.400 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn PNJ (24K) | 74.600 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K | 74.500 | 75.300 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K | 55.230 | 56.630 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K | 42.800 | 44.200 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K | 30.080 | 31.480 |