Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 29/6/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 29/6/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 29/6/2024
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 29/6/2024 đứng quanh ngưỡng 2.326 USD/ounce, giảm 11 USD/ounce so với đêm qua. Giá vàng giao tương lai tháng 8/2024 trên sàn Comex New York ở mức 2.339,6 USD/ounce.
Sáng 29/6, vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng ở mức gần 71,43 triệu đồng/lượng, chưa bao gồm thuế và phí, thấp hơn khoảng 5,55 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.
Giá vàng trên sàn Kitco (lúc 20h ngày 28/6, giờ Việt Nam) giao dịch ở mức 2.337 USD/ounce, tăng 0,43% so với đầu phiên. Giá vàng kỳ hạn tháng 8 giao dịch ở mức 2.349 USD/ounce.
Giá vàng thế giới tiếp tục tăng trong bối cảnh không có thêm nhiều động lực mới nào. Dữ liệu lạm phát mới nhất không đưa ra định hướng cho chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang (Fed).
Bộ Thương mại Mỹ cho biết, chỉ số giá tiêu dùng cá nhân cốt lõi (PCE), loại trừ giá thực phẩm và năng lượng biến động, tăng 0,1% vào tháng trước, so với mức tăng 0,3% đã điều chỉnh của tháng 4. Dữ liệu này phù hợp với kỳ vọng. Trong 12 tháng qua, PCE cốt lõi tăng 2,6%, giảm so với mức 2,8% được báo cáo vào tháng 4.
PCE là một chỉ báo lạm phát quan trọng và là thước đo lạm phát ưa thích của Fed. Một số nhà phân tích thị trường kỳ vọng dữ liệu này hỗ trợ Fed định hướng cắt giảm lãi suất vào một thời điểm nào đó trong năm nay.
Công cụ FedWatch của CME hiện chỉ cho thấy 35,9% khả năng Fed sẽ duy trì tỷ lệ chuẩn hiện tại (từ 5,25% đến 5,50%) cho đến tháng 9. Điều này thể hiện sự thay đổi đáng kể trong tâm lý, giảm từ 37,7% chỉ một ngày trước đó và 50,2% một tháng trước.
Chủ tịch Fed tại Chicago, Austan Goolsbee, cho biết ông vẫn chờ lạm phát hạ nhiệt hơn nữa trước khi quyết định hạ lãi suất được đưa ra.
Lãi suất giảm sẽ hạ thấp chi phí cơ hội cho việc nắm giữ vàng. Ngân hàng Bank of America nhận định rằng giá vàng có thể đạt 3.000 USD/ounce trong 12-18 tháng tới.
Sau một tuần nhiều biến động, thị trường vàng thế giới được dự báo sẽ ổn định trong tuần này khi có ít dữ liệu quan trọng công bố vào giữa tuần. Điểm nổi bật trong lịch tin tức kinh tế tuần này là việc công bố báo cáo chỉ số giá PCE cốt lõi cho tháng 5, vì thị trường sẽ rất quan tâm xem liệu thước đo lạm phát ưa thích của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có cải thiện hơn nữa hay không, làm tăng khả năng cắt giảm lãi suất vào năm 2024.
Khảo sát vàng hàng tuần mới nhất của Kitco News cho thấy, các chuyên gia nhận định ít tích cực trong ngắn hạn, trong khi tâm lý bán lẻ lạc quan.
Daniel Pavilonis, nhà môi giới hàng hóa cao cấp tại RJO Futures, nhận định vàng dường như đang trong giai đoạn ảm đạm của mùa hè, nhưng vẫn còn có thể xảy ra nhiều biến động. USD vẫn ở mức cao, lãi suất tăng, có thể gây áp lực lên vàng.
Theo khảo sát dự trữ vàng của Ngân hàng Trung ương hằng năm mới đây của Hội đồng Vàng Thế giới, 57% ngân hàng trung ương của các nền kinh tế lớn dự báo tỷ trọng vàng trong dự trữ toàn cầu sẽ tăng trong năm năm tới. 23% các ngân hàng trung ương của các thị trường đang phát triển cho rằng, vai trò của đồng USD là đồng tiền dự trữ của thế giới sẽ giảm dần trong 5 năm tới.
Theo chuyên gia Neils Christensen của Kitco, việc các thị trường mới nổi đa dạng hóa tài sản dự trữ của mình khỏi đồng USD là điều không quá bất ngờ khi nhìn vào khoản nợ công khổng lồ tại Mỹ. Trong bối cảnh này, không có gì ngạc nhiên khi mọi người đều chuyển sang vàng.
Thị trường quan tâm tới một số tin tức kinh tế tác động tới vàng như báo cáo chỉ số giá PCE cốt lõi cho tháng 5, chỉ số niềm tin của người tiêu dùng tháng 6, doanh số bán nhà tháng 5,...
Theo kết quả khảo sát 14 nhà phân tích Phố Wall của Kitco News, 5 chuyên gia cho rằng vàng sẽ tăng, 5 chuyên gia đoán giảm và 4 chọn đi ngang.
Jim Wyckoff, nhà phân tích cấp cao của Kitco, cho biết mục tiêu tăng giá tiếp trong tháng 6 là 2.406,7 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 29/6/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 74,98 triệu đồng/lượng (mua vào) – 76,98 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 74,98 triệu đồng/lượng (mua vào) và 76,98 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 74,98 triệu đồng/lượng (mua vào) và 76,98 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 75,5 - 76,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 29/6/2024
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 74,98 triệu đồng/lượng mua vào và 76,98 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 74,98 triệu đồng/lượng mua vào và 76,98 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 74,98 triệu đồng/lượng mua vào và 76,98 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 76,5 – 76,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 74,98 triệu đồng/lượng mua vào và 76,98 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 75,5 - 76,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 7,468 – 7,598 triệu đồng/chỉ.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 76 – 76,98 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 7,473 – 7,598 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 29/6/2024:
Ngày 29/6/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 74,98 | 76,98 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 74,98 | 76,98 | - | - |
Mi Hồng | 76,00 | 76,98 | - | - |
PNJ | 74,98 | 76,98 | - | - |
Vietinbank Gold | 74,98 | 76,98 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 75,50 | 76,98 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 76,00 | 76,98 | - | - |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 74,980 | 76,980 |
AVPL/SJC HCM | 74,980 | 76,980 |
AVPL/SJC ĐN | 74,980 | 76,980 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 74,100 | 74,650 |
Nguyên liêu 999 - HN | 74,000 | 74,550 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 74,980 | 76,980 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 73.950 | 75.600 |
TPHCM - SJC | 74.980 | 76.980 |
Hà Nội - PNJ | 73.950 | 75.600 |
Hà Nội - SJC | 74.980 | 76.980 |
Đà Nẵng - PNJ | 73.950 | 75.600 |
Đà Nẵng - SJC | 74.980 | 76.980 |
Miền Tây - PNJ | 73.950 | 75.600 |
Miền Tây - SJC | 74.980 | 76.980 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 73.950 | 75.600 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 74.980 | 76.980 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 73.950 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 74.980 | 76.980 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn PNJ (24K) | 73.950 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K | 73.900 | 74.700 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K | 54.780 | 56.180 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K | 42.450 | 43.850 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K | 29.830 | 31.230 |