Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 9/7/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 9/7/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 9/7/2024
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 9/7/2024 đứng quanh ngưỡng 2.363,8 USD/ounce, giảm 10,4 USD/ounce so với đêm qua. Giá vàng giao tương lai tháng 8/2024 trên sàn Comex New York ở mức 2.369 USD/ounce.
Sáng 9/7, vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng ở mức hơn 72,5 triệu đồng/lượng, chưa bao gồm thuế và phí, thấp hơn khoảng 4,48 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.
Giá vàng trên sàn Kitco lúc 20h30 (ngày 8/7, theo giờ Việt Nam) giao dịch ở mức 2.374,2 USD/ounce, giảm 0,47% so với đầu phiên. Giá vàng tương lai giao tháng 8/2024 trên sàn Comex New York giao dịch ở mức 2.384,7 USD/ounce.
Giá vàng thế giới về dài hạn vàng vẫn có chiều hướng tăng giá. Kim loại quý đang được hỗ trợ bởi những phát ngôn hồi tuần trước của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), Jerome Powell về việc sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ. Nhiều khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 9 và có thể sẽ cắt giảm thêm một lần nữa vào tháng 12.
Chiến lược gia thị trường tại SIA Wealth Management, Colin Cieszynski cho biết, ông không chắc liệu lạm phát giảm có làm tăng khả năng Fed cắt giảm lãi suất hay không, nhưng sự yếu kém của các loại tài sản khác đang tạo ra động lực tăng giá mới cho vàng.
Bên cạnh đó, địa chính trị tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trên con đường đi của kim loại quý. Theo CNN, Thủ tướng Israel Benjamin Netanyahu đã cử một phái đoàn tiếp tục đàm phán về con tin và nhắc lại rằng chiến tranh sẽ không kết thúc cho đến khi Israel đạt được mọi mục tiêu của mình.
Thị trường vàng thế giới dự báo sẽ sôi động hơn trong tuần này sau khi thoát khỏi tình trạng ảm đạm một thời gian dài. Giá kim loại quý này dự kiến sẽ chịu tác động bởi phát ngôn của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell tại phiên điều trần trước Quốc hội, dữ liệu tăng trưởng trong tháng 6, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp hằng tuần, báo cáo chỉ số giá sản xuất của Mỹ và kết quả khảo sát sơ bộ về tâm lý người tiêu dùng của Đại học Michigan.
Hiện tại, tâm lý lạc quan đang bao trùm thị trường. Trong thời gian dài, biến động của vàng đều phụ thuộc vào kỳ vọng của thị trường đối với lộ trình lãi suất của Fed. Giá kim loại quý này đã được đẩy lên mức cao mọi thời đại vào cuối tháng 5, nhưng đã nhanh chóng “lao dốc” và mất gần hết những gì có được trước đó.
Trong các phát biểu gần đây, các quan chức Fed đã phải thừa nhận lạm phát đang giảm đúng như mong đợi, nhưng vẫn lưu ý rằng, mọi quyết định trong tương lai của Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ phụ thuộc vào các báo cáo.
Tâm lý lạc quan trên thị trường vàng đã tăng lên khi các dữ liệu gần đây cho thấy những vết nứt trong nền kinh tế Mỹ, thị trường lao động ngày càng suy yếu và lạm phát giảm. Tất cả các dữ liệu đều củng cố khả năng Fed sẽ sớm tiến hành nới lỏng chính sách tiền tệ và lãi suất thấp hơn là môi trường thuận lợi cho kim loại quý.
Giới đầu tư hiện kỳ vọng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ cắt giảm lãi suất lần đầu vào nửa cuối năm, dự kiến trong tháng 9 tới. Mỹ vừa công bố chỉ số giá tiêu dùng cá nhân lõi (PCE lõi) - thước đo lạm phát ưa thích của Fed tháng 5/2024 - có mức tăng yếu nhất trong hơn 3 năm qua (tăng 2,6%).
Bước vào tuần giao dịch đầu tiên của tháng 7, thị trường vàng thế giới ổn định khi giới đầu tư tỏ ra thận trọng trước các dữ liệu kinh tế quan trọng, được kỳ vọng sẽ làm sáng tỏ lộ trình cắt giảm lãi suất tiềm năng của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Báo cáo mới đây cho thấy, hoạt động sản xuất của Mỹ đã ghi nhận tháng giảm thứ 3 liên tiếp và chỉ số giá sản xuất đã giảm xuống mức thấp nhất trong 6 tháng trong bối cảnh nhu cầu hàng hóa yếu cho thấy lạm phát có thể tiếp tục giảm. Các dữ liệu đang giúp củng cố khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất trong năm nay. Thị trường hiện đang kỳ vọng 63% khả năng Fed bắt đầu chu kỳ cắt giảm lãi suất vào tháng 9 và sẽ tiến hành thêm 1 đợt cắt giảm nữa vào tháng 12.
Cuộc khảo sát vàng hàng tuần mới nhất của Kitco News cho thấy hầu như tất cả chuyên gia và nhà bán lẻ đều nhận định triển vọng tích cực của giá vàng trong tuần này.
12 nhà phân tích Phố Wall đã tham gia khảo sát vàng của Kitco News và phần lớn nhận định giá vàng tăng với kết quả bình chọn chiếm 83%. Tương tự, 66% nhà bán lẻ dự báo vàng tiếp tục đi lên.
Trong tuần này, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vẫn là tâm điểm chú ý. Chủ tịch Fed Jerome Powell có buổi điều trần với Ủy ban nNgân hàng Thượng viện, và Ủy ban Dịch vụ tài chính Hạ viện.
Thị trường cũng sẽ chú ý chặt chẽ đến CPI của Mỹ trong tháng 6, số đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp hàng tuần, cuộc khảo sát sơ bộ về tâm lý người tiêu dùng của Đại học Michigan.
Theo các nhà phân tích, giá vàng giao dịch trong khoảng từ 2.285-2.448 USD/ounce kể từ đầu tháng 4, điều này đã tạo ra các mức hỗ trợ và kháng cự vững chắc hơn.
Marc Chandler, Tổng giám đốc tại Bannockburn Global Forex, cho biết giá vàng dự báo tăng bởi lãi suất sẽ hạ thấp và USD yếu. Giá vàng đang thử nghiệm mức trên 2.400 USD/ounce. Các chỉ báo cho thấy giá vàng có chiều hướng đi lên.
Darin Newsom, chuyên gia phân tích thị trường cấp cao tại Barchart, nhận định giá vàng tiếp tục tăng trong tương lai gần. Giá vàng giao tháng 8 đang tiến gần mức 2.400 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 9/7/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 74,98 triệu đồng/lượng (mua vào) – 76,98 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 74,98 triệu đồng/lượng (mua vào) và 76,98 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 74,98 triệu đồng/lượng (mua vào) và 76,98 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 75,5 - 76,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 9/7/2024
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 74,98 triệu đồng/lượng mua vào và 76,98 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 74,98 triệu đồng/lượng mua vào và 76,98 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 74,98 triệu đồng/lượng mua vào và 76,98 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 76,2 – 76,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 74,98 triệu đồng/lượng mua vào và 76,98 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 75,5 - 76,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 7,512 – 7,642 triệu đồng/chỉ.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 76 – 76,98 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 7,517 – 7,642 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 9/7/2024:
Ngày 9/7/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 74,98 | 76,98 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 74,98 | 76,98 | - | - |
Mi Hồng | 76,20 | 76,98 | - | - |
PNJ | 74,98 | 76,98 | - | - |
Vietinbank Gold | 74,98 | 76,98 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 75,50 | 76,98 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 76,00 | 76,98 | - | - |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 74,980 | 76,980 |
AVPL/SJC HCM | 74,980 | 76,980 |
AVPL/SJC ĐN | 74,980 | 76,980 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 74,400 | 75,250 |
Nguyên liêu 999 - HN | 74,300 | 75,150 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 74,980 | 76,980 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 74.300 | 75.900 |
TPHCM - SJC | 74.980 | 76.980 |
Hà Nội - PNJ | 74.300 | 75.900 |
Hà Nội - SJC | 74.980 | 76.980 |
Đà Nẵng - PNJ | 74.300 | 75.900 |
Đà Nẵng - SJC | 74.980 | 76.980 |
Miền Tây - PNJ | 74.300 | 75.900 |
Miền Tây - SJC | 74.980 | 76.980 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 74.300 | 75.900 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 74.980 | 76.980 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 74.300 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 74.980 | 76.980 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn PNJ (24K) | 74.300 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K | 74.200 | 75.000 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K | 55.000 | 56.400 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K | 42.630 | 44.030 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K | 29.950 | 31.350 |