Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư từ ngày 01/7/2025

Theo quy định mới tại Nghị định 121/2025/NĐ-CP, Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, thu hồi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Ngày 11/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 121/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.

Đáng chú ý, trong lĩnh vực quản lý luật sư, Điều 9 Nghị định 121/2025/NĐ-CP quy định về việc cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:

- Việc cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại khoản 3 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2015 (sau đây gọi là Luật Luật sư) thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Trình tự, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư thực hiện theo quy định tại mục I Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 121/2025/NĐ-CP.

- Việc chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan tăng cường thẩm tra tiêu chuẩn tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; kịp thời phát hiện, xử lý hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật được quy định tại khoản 4 Điều 2a Luật Luật sư thuộc trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

chu-tich-ubnd-cap-tinh-co-tham-quyen-cap-chung-chi-hanh-nghe-luat-su-tu-ngay-01-7-2025-1750009583.jpg
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.

Bên cạnh đó, Điều 11 Nghị định 121/2025/NĐ-CP quy định về việc cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:

- Việc cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại Điều 19 Luật Luật sư 2006 thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Trình tự, thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư thực hiện theo quy định tại mục III Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 121/2025/NĐ-CP.

Như vậy, ngày 01/7/2025, thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư (bao gồm cấp lại) sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đảm nhiệm. 

Theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012), trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.

Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.