Điều kiện để di chúc có hiệu lực
Di chúc là giấy tờ hợp pháp thể hiện nguyện vọng, mong muốn của một người về cách phân chia tài sản của người đó có được sau khi chết. Tuy nhiên, trong thực tiễn có không ít trường hợp người lập di chúc do thiếu hiểu biết pháp luật khiến di chúc được lập không hợp pháp dẫn tới tình trạng tranh chấp, mâu thuẫn giữa những người thừa kế, gây mất tình cảm, đoàn kết.
Điều kiện của người lập di chúc (Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015)
Thứ nhất, người lập di chúc phải là người thành niên (từ đủ 18 tuổi) và minh mẫn, sáng suốt, nhận thức được hành vi của mình trong suốt quá trình lập di chúc. Trong trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi muốn lập di chúc thì cần có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ về việc lập di chúc. Ngoài ra, đối với người thành niên nhưng không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (mất năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; hạn chế năng lực hành vi dân sự) thì di chúc của họ không được pháp luật công nhận.

Thứ hai, người lập di chúc phải hoàn toàn tự nguyện đối với việc lập di chúc. Lập di chúc là hành vi pháp lý đơn phương của người lập di chúc, vì vậy như những giao dịch dân sự khác, việc lập di chúc phải dựa trên ý chí tự nguyện của người lập di chúc. Tự nguyện ở đây là việc lập di chúc hoàn toàn theo ý mình, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép và phải có sự thống nhất giữa ý chí và việc bày tỏ ý chí. Đối với trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, cha mẹ hoặc người giám hộ chỉ có quyền đồng ý cho họ lập di chúc hay không chứ hoàn toàn không có quyền can thiệp vào nội dung di chúc, tức là không được can thiệp vào ý chí tự nguyện của chủ thể lập di chúc.
Điều kiện của nội dung di chúc
Thứ nhất, nội dung của di chúc được xác định là hợp pháp khi không vi phạm điều cấm của luật (những hành vi mà chủ thể không phép làm/thực hiện), không trái đạo đức xã hội (điểm b, khoản 1, Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015).
Thứ hai, theo Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015, nội dung di chúc phải đảm bảo có những nội dung: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài ra, di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, mỗi trang di chúc phải đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trong trường hợp có sự tẩy xóa hay sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng phải ký tên ngay cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Điều kiện về hình thức di chúc
Theo Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc có 02 hình thức: di chúc được lập thành văn bản hoặc di chúc miệng.
Di chúc bằng văn bản có 04 loại: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; Di chúc bằng văn bản có chứng thực (Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015). Điểm chung của 04 loại di chúc này là nội dung phải phù hợp với quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015.
Đối với di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Đối với di chúc bằng văn bản có người làm chứng, người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; ngược lại những người làm chứng cũng phải xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Người lập di chúc nếu không tự viết bản di chúc thì cần 02 người làm chứng trong quá trình lập di chúc. Người làm chứng phải phù hợp với quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015.
Di chúc miệng (Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015) chỉ hợp pháp trong trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng và không thể lập di chúc bằng văn bản. Lưu ý rằng, người lập di chúc miệng phải thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và người làm chứng phải ghi chép lại, cùng ký tên, điểm chỉ ngay sau khi người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng, khi đó di chúc mới hợp pháp (khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015). Tuy nhiên, Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ (khoản 2 Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015).
Để di chúc có hiệu lực, mỗi cá nhân cần đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định về chủ thể, nội dung và hình thức. Thực tế cho thấy, không ít trường hợp do thiếu hiểu biết pháp luật mà vô tình vi phạm, đặc biệt ở hai khía cạnh quan trọng là nội dung và hình thức, khiến di chúc mất hiệu lực. Để bảo toàn trọn vẹn ý chí và nguyện vọng của mình, mỗi cá nhân nên tham khảo các điều kiện pháp lý bắt buộc, tránh rủi ro cho di chúc bị sau khi hoàn thành.