Hotline: 0969 332 828 Email: [email protected]
Thứ năm, 29/02/2024 06:53 (GMT+7)

Xử lý thế nào khi doanh nghiệp nợ lương người lao động?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, người lao động cần xử lý thế nào khi doanh nghiệp nợ lương mình?

Xử lý thế nào khi doanh nghiệp nợ lương người lao động?

Ảnh minh hoạ.

Liên quan đến vấn đề này, Luật sư Hà Thị Khuyên, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội cho biết, đối với việc doanh nghiệp nợ lương người lao động, người lao động cần kiến nghị bằng văn bản đến Thanh tra lao động của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, chính quyền để phía cơ quan chức năng vào cuộc xem xét, phương án này vừa có lợi cho người lao động và vừa có lợi cho doanh nghiệp nợ lương có giải pháp xử lý kịp thời.

Theo Luật sư, khi bị nợ lương thì theo quy định pháp luật lao động, người lao động có thể sử dụng một trong các phương án sau đây để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình:

Phương án 1: Gửi yêu cầu trực tiếp đến ban lãnh đạo công ty yêu cầu giải quyết tiền lương:

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận của các bên, do đó, mọi vấn đề phát sinh trong trong quan hệ lao động đều có thể giải quyết bằng thỏa thuận.

Nếu hai bên có thể tìm được tiếng nói chung và công ty đồng ý giải quyết quyền lợi cho người lao động thì đây là cách tối ưu, nhanh chóng và ít tốn kém nhất. Tuy nhiên, nếu công ty đã cố tình không trả lương thì việc giải quyết sẽ trở nên khá khó khăn.

Phương án 2: Khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:

Căn cứ Điều 15, Nghị định 24/2018/NĐ-CP, việc khiếu nại tới Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chỉ được tiếp nhận sau khi đã tiến hành khiếu nại lần đầu tới người sử dụng lao động mà không được giải quyết hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết đó.

Thời hạn thụ lý là 07 ngày làm việc kể từ ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền.

Thời hạn giải quyết không quá 45 ngày (vụ việc phức tạp không quá 60 ngày), kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày (vụ việc phức tạp không quá 90 ngày), kể từ ngày thụ lý.

Nếu khiếu nại lần hai không được giải quyết đúng thời hạn hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì người lao động có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính (theo điểm b, khoản 2, Điều 10, Nghị định 24).

Phương án 3: Hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động:

Theo khoản 1, Điều 190, Bộ luật Lao động năm 2019, thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết là 06 tháng kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Thời hạn giải quyết là 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp từ người lao động (căn cứ Điều 188, Bộ luật Lao động năm 2019).

Tại phiên họp hòa giải, người lao động phải có mặt hoặc ủy quyền cho người khác tham gia. Tại đây, các bên sẽ thống nhất phương án giải quyết với nhau. Trường hợp không thỏa thuận được, người lao động có thể xem xét phương án mà hòa giải viên lao động đưa ra.

Trường hợp hòa giải không thành hoặc thành nhưng người sử dụng lao động không thực hiện hoặc hết thời hạn giải quyết thì người lao động có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết

Phương án 4: Giải quyết bởi Hội đồng trọng tài lao động:

Theo Điều 189, Bộ luật Lao động năm 2019, cách này được tiến hành sau khi đã trải qua bước hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động. Đồng thời chỉ giải quyết tranh chấp bằng Hội đồng trọng tài lao động khi cả hai bên đồng ý lựa chọn.

Thời hiệu yêu cầu là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra quyền và lợi ích hợp pháp bị vi phạm.

Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết.

Thời hạn giải quyết là 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập.

Quyết định của Ban trọng tài lao động về việc giải quyết tranh chấp sẽ được gửi cho các bên. Trường hợp một bên không thi hành quyết định này thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Phương án 5: Khởi kiện tại Tòa án:

Theo quy định tại khoản 1, Điều 188, Bộ luật Lao động năm 2019, tranh chấp về tiền lương bắt buộc phải trải qua thủ tục hòa giải bởi Hòa giải viên Lao động, sau đó mới được khởi kiện tại Tòa án.

Căn cứ khoản 3, Điều 190, Bộ luật Lao động năm 2019, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp là 01 năm kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Người lao động gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và thực hiện các thủ tục tố tụng dân sự theo hướng dẫn của Tòa án.

Cho biết thêm, theo Luật sư Khuyên căn cứ khoản 4, Điều 97, Bộ luật Lao động năm 2019, nếu chậm lương từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Ngoài ra, nếu không trả lương đúng hạn theo quy định của pháp luật, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2, Điều 17, Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Cùng chuyên mục

Có phải ký lại hợp đồng lao động khi tăng lương?
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) vừa có giải đáp phản ánh của người lao động gửi đến về việc tiền lương là nội dung bắt buộc cần được thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng lao động. Cụ thể, khi người lao động được tăng lương, thì người sử dụng lao động cần phải sửa đổi hợp đồng lao động, hay ký bản hợp đồng mới hay không?
06 trường hợp chủ ví điện tử được hoàn trả tiền
Ngày 17/7/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 40/2024/TT-NHNN Quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Trong đó, có quy định rõ về các trường hợp chủ ví điện tử được hoàn trả tiền.
Quy định xử lý, mức phạt hành vi đua xe và cổ vũ đua xe trái phép
Hiện nay, nạn đua xe trái phép có dấu hiệu xuất hiện trở lại và hậu quả của hành vi đua xe trái phép đang là một vấn đề gây bức xúc đối với người dân. Vậy, hành vi đua xe trái phép và người cổ vũ đua xe trái phép sẽ bị xử lý như thế nào? Hai hành vi nêu trên được quy định xử phạt cụ thể tại văn bản nào?
Trường hợp không được mở tài khoản thanh toán online
Mới đây, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký ban hành Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Trong đó quy định rõ các trường hợp không được mở tài khoản thanh toán online.

Tin mới