Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 17/8/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 17/8/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 17/8/2024
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 17/8/2024 giao ngay đứng quanh ngưỡng 2.507,7 USD/ounce, tăng 20,7 USD/ounce so với đêm qua. Giá vàng giao tương lai tháng 12/2024 trên sàn Comex New York ở mức 2.537,8 USD/ounce.
Giá vàng thế giới tăng sau khi báo cáo xây dựng nhà ở mới nhất của Mỹ trong tháng 7 giảm nhiều hơn dự kiến. Bộ Thương mại cho biết, số lượng nhà khởi công giảm 6,8% vào tháng 7, đạt 1,238 triệu nhà.
Các nhà kinh tế dự đoán là 1,33 triệu đơn vị. Số giấy phép xây dựng nhà ở trong tương lai giảm 4% xuống mức 1,396 triệu nhà vào tháng trước.
Thị trường nhà ở đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm quốc nội của Mỹ. Thị trường này bị ảnh hưởng bởi giá cả tăng và lãi suất thế chấp cao.
Theo công cụ CME FedWatch Tool, các thị trường dự đoán 100% khả năng Mỹ sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 9 tới.
Lạm phát thấp hơn sẽ giúp Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) có thêm cơ sở để sớm cắt giảm lãi suất. Đồng USD sẽ giảm khi Fed đảo chiều chính sách tiền tệ. Thông thường vàng sẽ diễn biến ngược với đồng USD.
Trên thực tế, chỉ số DXY - đo lường diễn biến của đồng USD với rổ 6 đồng tiền chủ chốt khác - giảm khá mạnh xuống mức 102,5 điểm. Tuy nhiên, vàng đã bất ngờ quay đầu giảm khá mạnh.
Vàng giảm được cho là vì giới đầu tư trước đó đã kỳ vọng khá nhiều vào mặt hàng này và đẩy giá lên sát đỉnh cao kỷ lục. Tuy nhiên, sức cầu chưa đủ mạnh để vàng vượt qua kỷ lục cũ. Một số tay chơi lớn trên thị trường, trong đó có Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) trong vài tháng gần đây không mua ròng vàng do giá cao.
Trước đó, Fed đã phát tín hiệu sẽ không chờ lạm phát về mức 2% mới cắt giảm lãi suất. Tuy nhiên, Ngân hàng Trung ương Mỹ vẫn nhấn mạnh sẽ theo dõi chặt chẽ các số liệu về lạm phát.
Thị trường tài chính đang tiềm ẩn nhiều rủi ro khi các nền kinh tế lớn như Mỹ và Trung Quốc chưa tăng trưởng ổn định, từ đó giúp vàng ngày càng hấp dẫn hơn các kênh đầu tư khác.
Theo chuyên gia, trong tháng 9, Fed có thể nới lỏng chính sách tiền tệ, đồng USD trở nên yếu hơn, cũng là lợi thế cho thị trường vàng.
Khảo sát vàng hàng tuần mới nhất của Kitco News cho thấy, hầu hết chuyên gia trong ngành đều dự đoán giá vàng đi ngang. Còn phần lớn nhà giao dịch bán lẻ kỳ vọng giá vàng sẽ tăng.
Thị trường trong tuần này quan tâm tới một số thông tin kinh tế đáng chú ý, gồm chỉ số PPI tháng 7, CPI tháng 7, doanh số bán lẻ tháng 7 và đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần, cuộc khảo sát sơ bộ về tâm lý người tiêu dùng của Đại học Michigan cho tháng 8,...
Hiện thị trường tập trung hoàn toàn vào triển vọng cắt giảm lãi suất vào tháng 9 từ Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed). Các nhà đầu tư vàng sẽ chú ý chặt chẽ đến danh sách các diễn giả của Fed trong tuần này.
Kết quả Khảo sát vàng của Kitco News trên Phố Wall cho thấy, các chuyên gia dự báo giá vàng ổn định trong tuần này, với 60% cho rằng giá vàng có xu hướng đi ngang. 40% chuyên gia còn lại dự báo giá vàng tăng. Còn theo cuộc thăm dò trực tuyến trên Main Street, 62% nhà bán lẻ cho rằng vàng tăng giá, 21% có quan điểm giá vàng giảm.
James Stanley, chiến lược gia thị trường cấp cao tại Forex, nhận định giá vàng sẽ tăng. Những nhà đầu tư vàng vẫn đang kiểm soát tình hình. Sau khi giá vàng giảm, lệnh mua ngay lập tức tăng mạnh. Thị trường đang sẵn sàng chờ cơ hội để giá vàng vượt qua mức 2.500 USD/ounce.
Sean Lusk, Giám đốc phòng ngừa rủi ro thương mại tại Walsh Trading, cho biết thị trường vàng thay đổi rất nhanh khiến các nhà giao dịch khó có thể dự đoán hướng đi.
Lusk kỳ vọng, giá vàng sẽ tăng cao hơn vào cuối năm. Mục tiêu tiếp theo của giá vàng là vùng 2.580 - 2.585 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 17/8/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 78,0 triệu đồng/lượng (mua vào) – 80,0 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 76,5 triệu đồng/lượng (mua vào) và 80,0 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 78,0 triệu đồng/lượng (mua vào) và 80,0 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 78,0 - 80,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 17/8/2024
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 78,0 triệu đồng/lượng mua vào và 80,0 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 78,0 triệu đồng/lượng mua vào và 80,0 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 78,0 triệu đồng/lượng mua vào và 80,0 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 79,0 – 80,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 78,0 triệu đồng/lượng mua vào và 80,0 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 78,0 - 80,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 7,652 – 7,772 triệu đồng/chỉ.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 78,0 – 80,0 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 7,657 – 7,772 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 17/8/2024:
Ngày 17/8/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 78,0 | 80,0 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 78,0 | 80,0 | - | - |
Mi Hồng | 79,0 | 80,0 | +500 | - |
PNJ | 78,0 | 80,0 | - | - |
Vietinbank Gold | 78,0 | 80,0 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 78,0 | 80,0 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 78,0 | 80,0 | - | - |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 78,000 | 80,000 |
AVPL/SJC HCM | 78,000 | 80,000 |
AVPL/SJC ĐN | 78,000 | 80,000 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 76,050 | 76,650 |
Nguyên liêu 999 - HN | 75,950 | 76,550 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 78,000 | 80,000 |
SJC | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 78,000 | 80,000 |
SJC 5c | 78,000 | 80,020 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 78,000 | 80,030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 76,450 | 77,750 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 76,450 | 77,850 |
Nữ Trang 99.99% | 76,300 | 77,300 |
Nữ Trang 99% | 74,535 | 76,535 |
Nữ Trang 68% | 50,219 | 52,719 |
Nữ Trang 41.7% | 29,887 | 32,387 |