Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 21/10/2023, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 21/10/2023: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 21/10
Giá vàng hôm nay ghi nhận vào 8h00 sáng nay 21/10, giá vàng giao ngay tăng 0,42 USD ở mức 1981.45 USD/ounce tương đương +0.36% so với đầu phiên.
Giá vàng thế giới tăng vọt do căng thẳng ở Trung Đông giữa Israel và Hamas khiến vàng trở thành nơi trú ẩn an toàn của dòng tiền.
Trong phiên giao dịch rạng sáng nay, vàng vẫn giữ được các mức tăng bất chấp Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) Jerome Powell nhắc lại lập trường rằng lãi suất sẽ phải cao hơn trong thời gian dài hơn. Người đứng đầu ngân hàng trung ương quyền lực nhất thế giới này cũng nhấn mạnh cam kết đưa lạm phát xuống mức mục tiêu 2%.
Các chỉ số chứng khoán chính của Phố Wall đã giảm trong bối cảnh lo ngại rủi ro. Jim Wyckoff, nhà phân tích cấp cao tại Kitco Metals, cho biết vàng sẽ giảm trở lại nếu tình hình ở Trung Đông lắng xuống, nhưng hiện tại, thị trường đang kỳ vọng sự leo thang hơn nữa.
Ngày 19/10, Chủ tịch Cục dự trữ Liên bang Mỹ - ông Jerome Powell đã có bài phát biểu. Ông cho biết, cơ quan này đã đạt được một số bước tiến trong việc đưa lạm phát về tầm kiểm soát.
Tuy nhiên, lạm phát vẫn còn ở mức rất cao, và chưa xác định được xu hướng giảm dữ liệu lạm phát trong những tháng tới. Ông Jerome Powell nhấn mạnh: Chúng tôi (các thành viên của Fed) sẽ cùng nhau cam kết đưa lạm phát về mức mục tiêu 2%.
Ngày 20/19, các thành viên của Ủy ban Thị trường mở Liên bang thuộc Fed đã bỏ phiếu quyết định lãi suất trong thời gian tới. Lãi suất được bỏ phiếu là 5,5%/năm, bằng với dự báo và lãi suất trước đó. Điều này cho thấy, vào cuộc họp cuối tháng 10 và đầu tháng 11 tới đây, Fed sẽ giữ nguyên lãi suất điều hành đồng USD.
Thông tin từ Chủ tịch Fed và các thành viên của Fed, thị trường có trên 92% dự báo Fed giữ nguyên lãi suất trong kỳ họp tới đây.Thông tin Fed không tăng lãi suất đã khiến đồng USD có phiên thứ 2 liên tiếp giảm giá. Dự báo đồng USD còn giảm sâu nếu Fed chính thức quyết định không tăng lãi suất vào kỳ họp tới đây, điều này sẽ hỗ trợ vàng tăng giá tốt. Bởi đồng USD giảm giúp cho chi phí ký gửi và giao dịch vàng giảm theo.
Mặc dù vàng giảm, nhưng Everett Millman, chuyên gia phân tích thị trường tại Gainesville Coins, cho rằng, thị trường vàng sẽ tiếp tục thu hút dòng chảy trú ẩn an toàn do xung đột Israel – Hamas. Ông dự báo, vàng sẽ dao động trên phạm vi 1.900 USD/ounce cho đến khi có một số lệnh ngừng bắn hoặc xung đột lắng xuống.
Hiện tại, các nhà đầu tư đang mong chờ bài phát biểu của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Powell vào thứ 5 để có thêm manh mối về lộ trình chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương Mỹ sau những lời lẽ ôn hòa gần đây từ một số quan chức Fed.
Mặc dù môi trường lãi suất tiếp tục đặt ra những thách thức đối với kim loại quý, nhưng sẽ không có gì ngạc nhiên khi các nhà đầu tư tạm thời bỏ qua những động lực này để tập trung nhiều hơn vào bối cảnh địa chính trị. Điều này đôi khi làm tăng phí bảo hiểm đối với các tài sản trú ẩn an toàn. Với suy nghĩ đó, bất kỳ sự leo thang của cuộc xung đột đang diễn ra đều sẽ là tín hiệu tích cực đối với vàng và bạc.
Chuyên gia Edward Moya của nền tảng giao dịch Oanda cho hay nhiều khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ không tăng thêm lãi suất. Tuy nhiên, nhiều rủi ro địa chính trị khiến giới đầu tư thận trọng.
Báo cáo việc làm trong khu vực tư nhân công bố hôm thứ 4 cho thấy thị trường lao động Mỹ tiếp tục có dấu hiệu hạ nhiệt, khiến nhiều người kỳ vọng rằng sẽ được chứng kiến một báo cáo đáng thất vọng nữa từ Bộ Lao động Mỹ.
Cụ thể, trong tháng 9, đã có 89.000 việc làm được tạo ra. Con số này thấp hơn đáng kể so mức kỳ vọng của các nhà kinh tế là 154.000 việc làm. Dữ liệu việc làm đáng thất vọng đã tạo ra một số động lực mua trên thị trường vàng khi giá được đẩy vào vùng tích cực trong ngày theo phản ứng ban đầu.
Hiện tại, các nhà giao dịch thực sự đang bắt đầu mong chờ báo cáo tình hình việc làm tháng 9 của Bộ Lao động Mỹ sẽ được công bố vào thứ 6. Số lượng việc làm phi nông nghiệp quan trọng dự báo tăng 170.000 so với mức tăng 187.000 trong báo cáo tháng 9.Trước đó, Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) cũng phát tín hiệu sẽ tiếp tục tăng lãi suất và giữ trong thời gian dài. Hiện, lãi suất quỹ liên bang (FFR) ở mức cao nhất 22 năm: 5,25%-5,5%. FED có thể tăng lãi suất thêm một lần nữa trong tháng 11.
Khảo sát vàng hàng tuần mới nhất của Kitco News cho thấy, các nhà phân tích thị trường và nhà đầu tư bán lẻ đều kỳ vọng vàng sẽ tiếp tục đà tăng giá trong tuần kết thúc vào ngày 20-10.
Cụ thể, trong số các nhà phân tích Phố Wall tham gia khảo sát, 72% dự báo giá vàng sẽ tăng trong tuần này. 72% các nhà đầu tư bán lẻ tham gia các cuộc thăm dò trực tuyến trên Main Street cũng có cùng quan điểm. Các nhà đầu tư bán lẻ kỳ vọng vàng sẽ giao dịch quanh mức 1.902 USD/ounce trong tuần này, cao hơn 60 USD so với dự đoán của tuần trước, nhưng cũng thấp hơn 30,5 USD so với giá giao ngay hiện tại.
Colin Cieszynski, chiến lược gia thị trường của SIA Wealth Management, lạc quan về giá vàng trong tuần này. Ông cho rằng, lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ giảm, đồng USD đang suy yếu và những bất ổn địa chính trị tiếp tục là các yếu tố thúc đẩy đà tăng của vàng.
Về mặt dữ liệu, tuần này là tuần tương đối yên tĩnh khi ít dữ liệu quan trọng được công bố. Ngoài số liệu doanh số bán lẻ tháng 9 của Mỹ sẽ được công bố vào thứ 3, thị trường chờ đợi bài phát biểu của Chủ tịch Fed Jerome Powell vào thứ 5.
Everett Millman, nhà phân tích thị trường của Gainesville Coins, cho rằng, vàng đang được thúc đẩy bởi nhiều yếu tố và lưu ý các nhà đầu tư nên theo dõi phạm vi giao dịch của vàng trong cuối tháng trước. “Vào cuối tháng 9, dù giao dịch trên mức 1.900 USD/ounce, nhưng vàng đã không thể vượt qua ngưỡng kháng cự ở mức 1.950 USD/ounce”, Millman nói. Chuyên gia này kỳ vọng vàng sẽ củng cố những mức tăng này và giao dịch trong khoảng từ 1.900 đến 1.950 USD/ounce trong tuần này.
Giá vàng hôm nay 21/10 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 70,25 triệu đồng/lượng (mua vào) – 70,95 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 70,25 triệu đồng/lượng (mua vào) và 70,95 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 70,3 triệu đồng/lượng (mua vào) và 71,10 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 70,25 - 70,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 21/10
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 70,25 triệu đồng/lượng mua vào và 70,95 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 70,3 triệu đồng/lượng mua vào và 71,10 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 70,3 triệu đồng/lượng mua vào và 71,02 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 70,3 – 70,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 70,25 triệu đồng/lượng mua vào và 71,1 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 70,25 - 70,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 57,88 – 59,08 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 70,25 – 70,98 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 5,793 – 5,908 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 21/10/2023:
Ngày 21/10/2023 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 70,25 | 70,95 | +350 | +330 |
Tập đoàn DOJI | 70,30 | 71,10 | +650 | +500 |
Mi Hồng | 70,30 | 70,80 | +450 | +450 |
PNJ | 70,25 | 71,10 | +350 | +500 |
Vietinbank Gold | 70,30 | 71,02 | +400 | +400 |
Bảo Tín Minh Châu | 70,25 | 70,98 | +330 | +200 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 70,25 | 70,98 | +330 | +200 |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 70,300 | 71,100 |
AVPL/SJC HCM | 70,100 | 71,000 |
AVPL/SJC ĐN | 70,300 | 71,100 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 58,000 | 58,300 |
Nguyên liêu 999 - HN | 57,950 | 58,200 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 70,300 | 71,100 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 58.050 | 59.050 |
TPHCM - SJC | 70.250 | 71.100 |
Hà Nội - PNJ | 58.050 | 59.050 |
Hà Nội - SJC | 70.300 | 71.100 |
Đà Nẵng - PNJ | 58.050 | 59.050 |
Đà Nẵng - SJC | 70.250 | 71.100 |
Miền Tây - PNJ | 58.050 | 59.050 |
Miền Tây - SJC | 70.350 | 70.950 |
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) | 58.050 | 59.000 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K | 58.000 | 58.800 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K | 42.850 | 44.250 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K | 33.150 | 34.550 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K | 23.210 | 24.610 |
SJC | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 70,250 | 70,950 |
SJC 5c | 70,250 | 70,970 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 70,250 | 70,980 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 58,100 | 59,100 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 58,100 | 59,200 |
Nữ Trang 99.99% | 58,000 | 58,800 |
Nữ Trang 99% | 57,018 | 58,218 |
Nữ Trang 68% | 38,138 | 40,138 |
Nữ Trang 41.7% | 22,672 | 24,672 |