Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 22/2/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 22/2/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 22/2/2024
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 22/2/2024, giá vàng giao ngay tăng 1,9 USD ở mức 2028.01 USD/ounce tương đương +0.09% so với đầu phiên.
Giá vàng thế giới chững lại do áp lực chốt lời gia tăng sau khi mặt hàng kim loại quý đi lên 4 phiên liên tiếp và trụ trên ngưỡng 2.000 USD/ounce.
Giới đầu tư hiện chờ đợi những tín hiệu rõ ràng hơn về chính sách tiền tệ của Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) thông qua việc mổ xẻ biên bản cuộc họp chính sách gần đây. Biên bản sẽ cho thấy những chi tiết nội tình liên quan tới lập trường của các thành viên Ủy ban Thị trường mở của FED (FOMC) về chính sách tiền tệ.
Dự kiến, biên bản cuộc họp chính sách đầu tiên trong năm 2024 của Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ được công bố vào thứ Tư. Giám đốc giao dịch kim loại David Meger của High Ridge Futures cho biết, ông nhận thấy khả năng FED sẽ tiến hành nới lỏng chính sách tiền tệ vào giữa năm 2024 và đây sẽ là yếu tố hỗ trợ cơ bản cho thị trường vàng.
Tuy nhiên, Meger nhấn mạnh, biên bản của FED có thể sẽ nhắc lại rằng, việc cắt giảm lãi suất sẽ bị lùi lại cho đến tháng 5 hoặc tháng 6, điều này chắc chắn sẽ không giúp ích gì cho thị trường vàng. Ông dự báo, mức hỗ trợ cơ bản của vàng là dưới 2.000 USD/ounce.
Các quan chức FED lưu ý rằng, áp lực lạm phát giảm bớt và hoạt động kinh tế vẫn mạnh mẽ. Theo biên bản, ủy ban muốn có thêm bằng chứng cho thấy, lạm phát tiếp tục giảm xuống mức mục tiêu 2% trước khi đưa ra quyết định nới lỏng chính sách tiền tệ.
Giá vàng đã tăng khi báo cáo mới nhất cho thấy doanh số bán lẻ của Mỹ trong tháng 1 giảm nhiều hơn dự kiến. Doanh số bán lẻ tháng 1 của Mỹ giảm 0,8% so với tháng 12, đánh dấu mức giảm lớn nhất kể từ tháng 3/2023.
Sự sụt giảm này trái ngược với mức tăng khiêm tốn 0,4% trong tháng 12 và khác xa kỳ vọng của thị trường với dự đoán giảm 0,1%.
Theo dữ liệu mới công bố, giá sản xuất của Mỹ trong tháng 1 đã tăng nhiều hơn dự kiến. Một báo cáo khác hôm thứ Ba cho thấy giá tiêu dùng của Mỹ trong tháng trước cũng đã tăng hơn dự báo.
Báo cáo này đã làm tăng kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ sớm nới lỏng chính sách tiền tệ. Các nhà giao dịch đã đẩy lùi kỳ vọng Ngân hàng Trung ương Mỹ cắt giảm lãi suất từ tháng 3 sang tháng 6. Theo công cụ CME FED Watch, các thị trường hiện đang dự báo khoảng 73% khả năng FED cắt giảm lãi suất vào giữa năm nay.
Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) Jerome Powell đã đưa ra một số quan điểm mềm mỏng nhưng phản đối mạnh mẽ kỳ vọng nới lỏng chính sách tiền tệ vào tháng 3. Sau cuộc họp, các nhà giao dịch đã giảm đặt cược vào thời điểm bắt đầu cắt giảm lãi suất của Mỹ vào tháng 3 và kỳ vọng khả năng nới lỏng chính sách tiền tệ vào tháng 5 là có thể xảy ra.
Hiện tại, các thị trường đang kỳ vọng Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ giữ nguyên lãi suất tại cuộc họp diễn ra vào giữa tuần này và loại khả năng thắt chặt tại các cuộc họp trong tương lai.
Vàng thỏi được coi là hàng rào chống lại lạm phát và những bất ổn kinh tế, nhưng lãi suất cao hơn sẽ làm tăng chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản không mang lãi suất này.
Theo Reuters, cuộc đàm phán giữa Mỹ, Ai Cập, Qatar và Israel về thỏa thuận ngừng bắn ở Gaza đã kết thúc mà không có tiến triển. Lãnh đạo Hezbollah cho rằng cuộc chiến chống lại Israel sẽ còn leo thang hơn nữa.
Theo các nhà phân tích, nếu giá vàng giảm xuống dưới mức 2.000 USD/ounce sẽ là mức nguy hiểm, có thể cần nhiều thời gian mới có thể phục hồi trở lại, trừ khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có tín hiệu tích cực về việc sẽ sớm cắt giảm lãi suất.
Chuyên gia phân tích thị trường Everett Millman của Gainesville Coins cho rằng, vàng có thể sẽ phải vật lộn để có được mức tăng trên 2.000 USD/ounce do không có khả năng Fed tiến hành nới lỏng chính sách tiền tệ vào tháng 3.
Ông nói thêm rằng, tăng trưởng kinh tế ở Mỹ khá mạnh mẽ, cho thấy lạm phát cao hơn, đây là một trở ngại đối với vàng và “tôi dự đoán giá vàng sẽ tiếp tục giảm xuống mức 1.960 USD/ounce”.
Các nhà giao dịch đã đẩy lùi kỳ vọng Ngân hàng Trung ương Mỹ cắt giảm lãi suất từ tháng 3 sang tháng 6. Theo công cụ CME Fed Watch, các thị trường hiện đang dự báo khoảng 73% khả năng Fed cắt giảm lãi suất vào giữa năm nay.
Trong thứ Năm, Chủ tịch Fed chi nhánh Atlanta Raphael Bostic cho biết sẽ cần thêm thời gian để cân nhắc triển vọng cắt giảm lãi suất.
Thông tin từ cuộc khảo sát vàng hàng tuần mới nhất của Kitco News, các chuyên gia và các nhà đầu tư vẫn tỏ ra thận trọng, chưa thống nhất hướng đi tiếp theo của vàng trong thời gian sắp tới.
Các nhà phân tích cho rằng, thời gian tới rất quan trọng đối với thị trường vàng khi ngân hàng Trung ương các nước sẽ đưa ra chính sách tiền tệ. Dự báo của các chuyên gia, nhiều khả năng lãi suất cao vẫn được duy trì.
Công cụ CME Fedwatch cho thấy các nhà giao dịch giảm đặt cược vào việc cắt giảm lãi suất vào tháng 5 và tháng 6, mặc dù các nhà giao dịch vẫn định giá 51% cơ hội cắt giảm 25 điểm cơ bản vào tháng 6.
Theo chuyên gia Chantelle Schieven của Capitalight Research, nếu Fed sớm nới lỏng chính sách tiền tệ, sẽ thúc đẩy nhu cầu đầu tư mới vào vàng, đẩy giá lên mức 2.400 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 22/2/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 75,8 triệu đồng/lượng (mua vào) – 78 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 75,8 triệu đồng/lượng (mua vào) và 78,02 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 75,75 triệu đồng/lượng (mua vào) và 77,95 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 75,9 - 77,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 22/2/2024
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 75,8 triệu đồng/lượng mua vào và 78,02 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 75,75 triệu đồng/lượng mua vào và 77,95 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 75,8 triệu đồng/lượng mua vào và 78,02 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 76,4 – 77,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 75,8 triệu đồng/lượng mua vào và 78 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 75,9 - 77,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 6,442 – 6,572 triệu đồng/chỉ.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 75,75 – 78,22 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 6,477 – 6,572 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 22/2/2024:
Ngày 22/2/2024 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 75,80 | 78,02 | -100 | -200 |
Tập đoàn DOJI | 75,75 | 77,95 | -100 | -200 |
Mi Hồng | 76,40 | 77,20 | - | -200 |
PNJ | 75,80 | 78,00 | -200 | -200 |
Vietinbank Gold | 75,80 | 78,02 | -100 | -200 |
Bảo Tín Minh Châu | 75,90 | 77,95 | -350 | -200 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 75,75 | 78,22 | -100 | -70 |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 75,650 | 77,850 |
AVPL/SJC HCM | 75,650 | 77,850 |
AVPL/SJC ĐN | 75,650 | 77,850 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 63,900 | 64,450 |
Nguyên liêu 999 - HN | 63,850 | 64,350 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 75,650 | 77,850 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 63.300 | 64.500 |
TPHCM - SJC | 75.700 | 77.900 |
Hà Nội - PNJ | 63.300 | 64.500 |
Hà Nội - SJC | 75.700 | 77.900 |
Đà Nẵng - PNJ | 63.300 | 64.500 |
Đà Nẵng - SJC | 75.700 | 77.900 |
Miền Tây - PNJ | 63.300 | 64.500 |
Miền Tây - SJC | 75.800 | 77.900 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 63.300 | 64.500 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 75.700 | 77.900 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 63.300 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 75.700 | 77.900 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn PNJ (24K) | 63.300 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K | 63.200 | 64.000 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K | 46.750 | 48.150 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K | 36.190 | 37.590 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K | 25.370 | 26.770 |