Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 25/12/2023, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 25/12/2023: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 25/12
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 25/12, giá vàng giao ngay tăng 6,97 USD ở mức 2052.99 USD/ounce tương đương +0.34% so với đầu phiên.
Giá vàng thế giới vàng thế giới duy trì đà tăng khi các dữ liệu nền kinh tế Mỹ vừa được công bố chỉ ra rằng lạm phát đang có xu hướng giảm, đồng USD yếu đi và lãi suất trái phiếu Mỹ giảm.
Thị trường vàng tại nhiều quốc gia đóng cửa dịp nghỉ Lễ Giáng sinh và mở lại vào thứ 3. Một số nhà phân tích cho rằng, các nhà giao dịch sẽ gặp khó khăn khi xác định biến động giá trong ngắn hạn. Nhà đầu tư nên để mắt tới giới hạn 2.050 USD/ounce sau kỳ nghỉ Giáng sinh.
Colin Cieszynski, chiến lược gia thị trường của SIA Wealth Management, cho rằng sau Giáng sinh dự báo vàng sẽ bước vào giai đoạn củng cố mới với mức giá giao dịch trên 2.000 USD/ounce. Các nhà đầu tư nên xem đây là một tín hiệu tích cực. Thị trường có thêm một loạt thông tin tích cực trong năm mới.
Các chuyên gia của FXStreet duy trì sự lạc quan về vàng trong ngắn hạn. Dự báo vàng sẽ tiếp tục đà tăng lên mức 2.070 USD/ounce nhờ được hỗ trợ bởi kỳ vọng cắt giảm lãi suất ngày càng mạnh của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Theo báo cáo Chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân cốt lõi (PCE), thước đo lạm phát ưa thích của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), tháng 11 tăng 0,1%, thấp hơn 0,1 điểm % so với dự báo là 0,2%. Dữ liệu cho thấy, lạm phát hằng năm của Mỹ đã chậm lại và áp lực giá cơ bản tiếp tục giảm.
Báo cáo chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân cốt lõi (PCE), thước đo lạm phát ưa thích của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), cho thấy lạm phát hằng năm của Mỹ đã chậm lại dưới 3% trong tháng 11 và áp lực giá cơ bản tiếp tục giảm.
Dữ liệu mới nhất đã tiếp tục làm tăng kỳ vọng FED sẽ cắt giảm lãi suất vào đầu năm tới. Các nhà giao dịch ngày càng chắc chắn hơn với dự đoán Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất vào tháng 3.
Tuyên bố thất nghiệp ban đầu (IJC) trong tuần kết thúc vào ngày 15/12 là 205.000, cao hơn một chút so với trước đó là 203.000 nhưng vẫn thấp hơn kỳ vọng là 215.000. Trong khi đó, các nhà đầu tư đang chờ đợi dữ liệu chỉ số giá PCE cốt lõi của Hoa Kỳ cho tháng 11, dự kiến công bố vào ngày mai. Chỉ số lạm phát ưa thích của FED có thể cung cấp manh mối về việc ngân hàng trung ương cần phải duy trì lãi suất trong một quỹ đạo hạn chế trong bao lâu.
Đồng thời, chỉ số giá PCE cốt lõi hàng tháng dự kiến sẽ tăng với tốc độ ổn định 0,2%. Trên cơ sở hàng năm, lạm phát PCE dự kiến sẽ giảm tốc từ 3,5% xuống 3,3%.
Một báo cáo lạm phát cơ bản khó khăn có thể làm giảm kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất sớm của Cục Dự trữ Liên bang và buộc các nhà hoạch định chính sách phải giữ lãi suất trong quỹ đạo hạn chế lâu hơn cho đến khi lạm phát quay trở lại mức 2% được xác nhận.
Triển vọng ôn hòa rõ ràng đã làm dấy lên suy đoán rằng việc cắt giảm lãi suất có thể bắt đầu sớm nhất là vào tháng 3. Theo công cụ CME FedWatch, thị trường đang dự báo 70% khả năng này sẽ xảy ra. Lãi suất thấp hơn được cho là sẽ có lợi cho vàng khi làm giảm chi phí cơ hội nắm giữ kim loại quý không mang lãi suất này.
Tại cuộc họp chính sách cuối cùng trong năm 2023 diễn ra vào tuần trước, FED đã quyết định giữ nguyên lãi suất và cho biết chu kỳ thắt chặt chính sách tiền tệ lịch sử có thể sẽ kết thúc do lạm phát giảm nhanh hơn dự kiến. Tín hiệu ôn hòa đã đẩy vàng lên cao.
Tuy nhiên, vàng đã đảo chiều lao dốc không lâu sau đó khi một số quan chức FED đưa ra quan điểm rằng còn quá sớm để nghĩ đến việc cắt giảm lãi suất khi FED vẫn đang xem xét liệu chính sách tiền tệ hiện tại có phù hợp để đưa lạm phát về mức mục tiêu 2%.
Triển vọng ôn hòa rõ ràng đã làm dấy lên suy đoán rằng việc cắt giảm lãi suất có thể bắt đầu sớm nhất là vào tháng 3. Theo công cụ CME FedWatch, thị trường đang dự báo 70% khả năng này sẽ xảy ra. Lãi suất thấp hơn được cho là sẽ có lợi cho vàng khi làm giảm chi phí cơ hội nắm giữ kim loại quý không mang lãi suất này.
Hầu hết các quan chức FED đều nhận thấy việc cắt giảm lãi suất sẽ diễn ra vào năm 2024, 2025 và 2026 với báo lãi suất quỹ sẽ ở mức 4,6% vào cuối năm 2024, giảm so với mức dự báo 5,1% trong tháng 9; 3,6% trong năm 2025, giảm so với mức dự báo 3,9% trước đó.
Thị trường vàng thế giới duy trì đà tăng khi các dữ liệu nền kinh tế Mỹ vừa được công bố chỉ ra rằng lạm phát đang có xu hướng giảm, đồng USD yếu đi và lãi suất trái phiếu Mỹ giảm.
Cụ thể, Báo cáo Chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân cốt lõi (PCE), thước đo lạm phát ưa thích của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), tháng 11 tăng 0,1%, thấp hơn 0,1 điểm % so với dự báo là 0,2%. Dữ liệu cho thấy, lạm phát hằng năm của Mỹ đã chậm lại và áp lực giá cơ bản tiếp tục giảm.
Bộ Thương mại Mỹ hôm 22/12 công bố báo cáo cho thấy chỉ số giá tiêu dùng cá nhân (PCE) trong tháng 11/2023 giảm 0,1% so với tháng trước đó, lần giảm lần đầu tiên kể từ tháng 4/2020, sau khi không thay đổi trong tháng 10.
So với cùng kỳ năm ngoái, PCE tăng 2,6% trong tháng 11, sau khi tăng 2,9% trong tháng 10/2023. Đây là dấu hiệu cho thấy Mỹ có thể kiểm soát được lạm phát trong khi tránh được suy thoái kinh tế.
Việc chỉ số giá mà Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) ưu tiên theo dõi tăng chậm lại một lần nữa làm tăng khả năng FED hạ lãi suất vào đầu năm 2024, một yếu tố hỗ trợ giá vàng.
Giá vàng tăng trong phiên 21/12, sau khi số liệu kinh tế Mỹ làm tăng kỳ vọng FED sẽ hạ lãi suất vào tháng 3/2024. Giá vàng giao ngay tăng 0,7% lên mức 2.043,79 USD/ounce. Giá vàng Mỹ giao kỳ hạn cũng tăng 0,2% lên mức 2.051,30 USD/ounce.
Giá vàng hầu như không thay đổi trong phiên 20/12, khi giới giao dịch chờ đợi một loạt số liệu kinh tế vào cuối tuần có thể đưa ra manh mối mới về lộ trình chính sách tiền tệ của Mỹ. Giá vàng giao ngay giảm 0,2% xuống 2.035,59 USD/ounce trong khi giá vàng kỳ hạn của Mỹ giảm 0,2% xuống 2.048,80 USD/ounce.
Còn trong phiên 19/12, giá vàng đi lên mạnh mẽ khi đồng USD và lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ suy giảm trong bối cảnh nhà đầu tư chờ đợi hàng loạt dữ liệu kinh tế mới trong tuần. Cuối phiên này, giá vàng giao ngay tăng 0,6% lên 2.038,59 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 25/12 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 75,7 triệu đồng/lượng (mua vào) – 76,9 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 75,7 triệu đồng/lượng (mua vào) và 76,92 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 75,7 triệu đồng/lượng (mua vào) và 77 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 75,85 - 76,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 25/12
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 75,7 triệu đồng/lượng mua vào và 76,92 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 75,7 triệu đồng/lượng mua vào và 77 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 75,75 triệu đồng/lượng mua vào và 76,95 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 75,8 – 76,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 75,7 triệu đồng/lượng mua vào và 77 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 75,85 - 76,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 62,43 – 63,58 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 75,6 – 77,2 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 6,248– 6,358 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 25/12/2023:
Ngày 25/12/2023 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 75,70 | 76,92 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 75,70 | 77,00 | - | - |
Mi Hồng | 75,80 | 76,70 | - | - |
PNJ | 75,70 | 77,00 | - | - |
Vietinbank Gold | 75,75 | 76,95 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 75,85 | 76,95 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 75,60 | 77,20 | - | - |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 75,700 | 77,000 |
AVPL/SJC HCM | 75,700 | 77,000 |
AVPL/SJC ĐN | 75,700 | 77,000 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 62,000 | 62,350 |
Nguyên liêu 999 - HN | 61,800 | 62,150 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 75,700 | 77,000 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 61.900 | 62.950 |
TPHCM - SJC | 75.750 | 76.950 |
Hà Nội - PNJ | 61.900 | 62.950 |
Hà Nội - SJC | 75.750 | 76.950 |
Đà Nẵng - PNJ | 61.900 | 62.950 |
Đà Nẵng - SJC | 75.750 | 76.950 |
Miền Tây - PNJ | 61.900 | 62.950 |
Miền Tây - SJC | 75.500 | 76.900 |
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) | 61.900 | 62.900 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K | 61.850 | 62.650 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K | 45.740 | 47.140 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K | 35.400 | 36.800 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K | 24.810 | 26.210 |