Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 28/11/2023, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 28/11/2023: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 28/11
Giá vàng hôm nay ghi nhận vào 8h00 sáng nay 28/11, giá vàng giao ngay giảm 2,06 USD ở mức 2016.08 USD/ounce tương đương +0.1% so với đầu phiên.
Giá vàng thế giới đã chạm mức cao nhất hơn 6 tháng do sự suy yếu của đồng USD và kỳ vọng Mỹ chấm dứt tăng lãi suất đã thúc đẩy nhu cầu mạnh mẽ vào vàng.
USD đã giảm 0,1% và dao động quanh mức thấp hơn 2 tháng được ghi nhận vào tuần trước và khiến vàng trở nên rẻ hơn đối với những người nắm giữ các loại tiền tệ khác.
Trong một ghi chú được công bố gần đây, các nhà phân tích hàng hóa tại Goldman Sachs cho biết họ kỳ vọng giá vàng sẽ cao hơn trong năm 2024 và nâng mục tiêu giá trong 12 tháng lên 2.050 USD/ounce. Động lực để vàng tăng giá vẫn là sức mua mạnh từ người tiêu dùng Trung Quốc, Ấn Độ và các ngân hàng trung ương.
Theo chuyên gia phân tích cấp cao Lukman Otunuga của FXTM, vàng đã chuyển sang chế độ chờ khi các nhà đầu tư chờ đợi manh mối mới về triển vọng chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED).
Kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất của FED vào năm 2024 gần đây đã giảm bớt khi báo cáo công bố mới nhất cho thấy số người Mỹ nộp đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp mới giảm nhiều hơn dự kiến vào tuần trước. Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng, dữ liệu việc làm mạnh hơn dự kiến không làm thay đổi quan điểm rằng thị trường lao động ở Mỹ đang chậm lại trong bối cảnh lãi suất cao hơn.
Hầu hết các nhà phân tích đều cho rằng Cục Dự trữ Liên bang (Fed) sẽ cắt giảm lãi suất vào giữa năm tới. Biên bản cuộc họp mới nhất của Fed cho thấy ngân hàng trung ương sẽ điều chỉnh chính sách lãi suất một cách thận trọng.
Dữ liệu từ công cụ CME FedWatch Tool cho thấy, thị trường lãi suất tương lai đặt cược khả năng 100% sẽ Fed tiếp tục giữ nguyên lãi suất trong cuộc họp tháng 12 tới. Môi trường lãi suất cao không có lợi cho giá vàng.
Theo báo cáo của Bộ Lao động Mỹ, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp hằng tuần đã giảm 24.000 xuống còn 209.000 trong tuần kết thúc vào ngày 18/11, giảm so với ước tính đã điều chỉnh tăng của tuần trước là 233.000 đơn. Dữ liệu thị trường lao động mới nhất tốt hơn nhiều so với mong đợi vì giới chuyên gia ước tính con số 225.000 đơn.
Tuy nhiên, các chuyên gia nhận xét, đà giảm của giá vàng đã được ngăn lại bởi kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã kết thúc chu kỳ tăng lãi suất. Lãi suất thấp hơn thường thúc đẩy giá vàng vì chúng làm giảm chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản không sinh lời.
Sau báo cáo, đồng USD phục hồi khỏi mức thấp nhất và lợi suất trái phiếu kho bạc giảm bớt được tổn thất trước đó đã đẩy vàng trượt khỏi ngưỡng tâm lý quan trọng 2.000 USD/ounce.
Trong biên bản cuộc họp chính sách tiền tệ tháng 11, FED nhấn mạnh rằng, dù lãi suất gần đạt đến mức cao nhất nhưng ngân hàng trung ương dường như không vội hạ lãi suất. Mặc dù vậy, FED vẫn nhận thấy rủi ro ngày càng tăng đối với nền kinh tế.
Ngoài ra, Ngân hàng Trung ương Mỹ cũng đang chú ý đến lợi suất trái phiếu vì sự biến động cao hơn đã gây thiệt hại cho thị trường tài chính. Một số nhà phân tích cho rằng, sự can thiệp của FED vào thị trường trái phiếu để giữ lợi suất ổn định có thể kích thích giá vàng tăng đáng kể.
Dữ liệu công bố tuần trước đã khơi dậy hy vọng rằng Fed có thể bắt đầu nới lỏng các điều kiện tiền tệ sớm hơn dự kiến sau khi thị trường việc làm chậm lại và lạm phát giá có dấu hiệu hạ nhiệt. Lãi suất thấp hơn gây áp lực giảm giá đối với đồng USD và lợi suất trái phiếu, làm tăng sức hấp dẫn của vàng thỏi không mang lãi.
Trong tuần trước, vàng đã vượt ngưỡng tâm lý quan trọng 2.000 USD/ounce và đánh dấu tuần tăng thứ 2 liên tiếp. Mặc dù vậy, các chuyên gia cho rằng, đây sẽ là ngưỡng kháng cự “khó nhằn” khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vẫn duy trì quan điểm chính sách tiền tệ thắt chặt.
Trong bối cảnh cuộc xung đột Israel-Hamas có dấu hiệu lắng dịu đang làm suy yếu sức hấp dẫn trú ẩn an toàn của kim loại quý, các chuyên gia phân tích cho rằng, chính sách tiền tệ của Mỹ sẽ là yếu tố quan trọng nhất thúc đẩy hành động giá trên thị trường kim loại quý trong thời gian tới. Các nhà kinh tế đang kỳ vọng Fed sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất vào đầu năm 2024 và lúc đó vàng mới có thể tăng bền vững trên 2.000 USD/ounce.
Mặc dù trong ngắn hạn vàng khó có thể vượt qua được ngưỡng 2.000 USD/ounce, nhưng nhiều nhà phân tích không kỳ vọng sẽ thấy nhiều rủi ro giảm giá khi kim loại quý này đang được hỗ trợ bởi các yếu tố mùa vụ. Có những bằng chứng cho thấy nhu cầu vàng tăng cao giai đoạn từ nay cho đến cuối năm. Cụ thể, báo cáo của MKS PAMP cho thấy, trong 5 năm qua, vàng đều ghi nhận mức tăng khoảng 2,7% trong giai đoạn từ Lễ Tạ Ơn cho đến hết năm.
Các chuyên gia cho rằng, cơn gió ngược hiện tại với vàng vẫn là lợi suất trái phiếu tăng. Chính vì thế, thị trường có thể sẽ nhạy cảm với các báo cáo quan trọng trong tuần này, trong đó có dữ liệu GDP quý 3 của Mỹ. Mặc dù nền kinh tế Mỹ được kỳ vọng sẽ tăng trưởng vượt bậc trong quý 3, nhưng ngày càng có nhiều lo ngại về hoạt động chậm lại trong quý 4.
Thị trường cũng sẽ chú ý đến phát biểu của các quan chức ngân hàng trung ương trong tuần này, trong đó có Chủ tịch Fed Jerome Powell. Trong những bình luận gần đây, ông Powell đã khá thẳng thắn rằng lãi suất sẽ vẫn nằm trong phạm vi hạn chế vì lạm phát chưa được kiểm soát.
Giá vàng hôm nay 28/11 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 71,7 triệu đồng/lượng (mua vào) – 72,50 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 71,7 triệu đồng/lượng (mua vào) và 72,52 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 71,5 triệu đồng/lượng (mua vào) và 72,5 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 71,76 - 72,43 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 28/11
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 71,7 triệu đồng/lượng mua vào và 72,52 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 71,5 triệu đồng/lượng mua vào và 72,5 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 71 triệu đồng/lượng mua vào và 71,82 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 71,65 – 72,45 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 71,6 triệu đồng/lượng mua vào và 72,5 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 71,76 - 72,43 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 61,12 – 62,12 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 71,72 – 72,72 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 6,117 – 6,212 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 28/11/2023:
Ngày 28/11/2023 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 71,70 | 72,52 | +400 | +200 |
Tập đoàn DOJI | 71,50 | 72,50 | +300 | +200 |
Mi Hồng | 71,65 | 72,45 | +450 | +650 |
PNJ | 71,60 | 72,50 | +400 | +400 |
Vietinbank Gold | 71,70 | 72,52 | +700 | +700 |
Bảo Tín Minh Châu | 71,76 | 72,43 | +410 | +200 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 71,72 | 72,72 | +520 | +220 |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 71,500 | 72,500 |
AVPL/SJC HCM | 71,600 | 72,600 |
AVPL/SJC ĐN | 71,500 | 72,500 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 60,550 | 61,050 |
Nguyên liêu 999 - HN | 60,450 | 60,950 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 71,500 | 72,500 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 60.500 | 61.700 |
TPHCM - SJC | 71.600 | 72.500 |
Hà Nội - PNJ | 60.500 | 61.700 |
Hà Nội - SJC | 71.600 | 72.500 |
Đà Nẵng - PNJ | 60.500 | 61.700 |
Đà Nẵng - SJC | 71.600 | 72.500 |
Miền Tây - PNJ | 60.500 | 61.700 |
Miền Tây - SJC | 71.600 | 72.500 |
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) | 60.500 | 61.600 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K | 60.400 | 61.200 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K | 44.650 | 46.050 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K | 34.550 | 35.950 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K | 24.210 | 25.610 |