Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 28/12/2023, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 28/12/2023: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 28/12
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 28/12, giá vàng giao ngay tăng 9,84 USD ở mức 2087.58 USD/ounce tương đương +0.47% so với đầu phiên.
Giá vàng thế giới tiếp tục đi lên nhờ sự suy yếu của đồng USD và lợi suất trái phiếu kho bạc giảm. Đồng USD trong vài phiên gần đây không ngừng giảm. Chỉ số DXY (đo lường biến động của đồng USD so với rổ các đồng tiền chủ chốt đêm 27/12, giờ Việt Nam) xuống còn 101,3 điểm.
Trong 2 tuần qua, chỉ số này giảm tổng cộng gần 2,6%. Sức hấp dẫn đối với vàng quốc tế do vậy gia tăng.
Mặc dù được dự báo sẽ tiếp tục tăng trong năm 2024 nhưng giá vàng thế giới có thể sẽ không tăng quá mạnh do đã tăng khá nhanh trong cả tháng 12/2023.
Điều đó đưa giá vàng thế giới tăng hơn 13% trong cả năm 2023. Đây là một mức tăng theo năm khá ấn tượng.
Giới đầu tư phản ánh kỳ vọng Mỹ giảm lãi suất trong năm 2024 trong đợt tăng giá vàng vừa qua. Điều này cũng đồng nghĩa với việc khi Mỹ chính thức giảm lãi suất, khả năng vàng sẽ không còn nhiều động lực để tăng giá mạnh.
Các chuyên gia của FXStreet duy trì sự lạc quan về vàng trong ngắn hạn. Dự báo vàng sẽ tiếp tục đà tăng lên mức 2.070 USD/ounce nhờ được hỗ trợ bởi kỳ vọng cắt giảm lãi suất ngày càng mạnh của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Theo báo cáo Chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân cốt lõi (PCE), thước đo lạm phát ưa thích của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), tháng 11 tăng 0,1%, thấp hơn 0,1 điểm % so với dự báo là 0,2%. Dữ liệu cho thấy, lạm phát hằng năm của Mỹ đã chậm lại và áp lực giá cơ bản tiếp tục giảm.
Báo cáo chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân cốt lõi (PCE), thước đo lạm phát ưa thích của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), cho thấy lạm phát hằng năm của Mỹ đã chậm lại dưới 3% trong tháng 11 và áp lực giá cơ bản tiếp tục giảm.
Dữ liệu mới nhất đã tiếp tục làm tăng kỳ vọng FED sẽ cắt giảm lãi suất vào đầu năm tới. Các nhà giao dịch ngày càng chắc chắn hơn với dự đoán Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất vào tháng 3.
Tuyên bố thất nghiệp ban đầu (IJC) trong tuần kết thúc vào ngày 15/12 là 205.000, cao hơn một chút so với trước đó là 203.000 nhưng vẫn thấp hơn kỳ vọng là 215.000. Trong khi đó, các nhà đầu tư đang chờ đợi dữ liệu chỉ số giá PCE cốt lõi của Hoa Kỳ cho tháng 11, dự kiến công bố vào ngày mai. Chỉ số lạm phát ưa thích của FED có thể cung cấp manh mối về việc ngân hàng trung ương cần phải duy trì lãi suất trong một quỹ đạo hạn chế trong bao lâu.
Đồng thời, chỉ số giá PCE cốt lõi hàng tháng dự kiến sẽ tăng với tốc độ ổn định 0,2%. Trên cơ sở hàng năm, lạm phát PCE dự kiến sẽ giảm tốc từ 3,5% xuống 3,3%.
Một báo cáo lạm phát cơ bản khó khăn có thể làm giảm kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất sớm của Cục Dự trữ Liên bang và buộc các nhà hoạch định chính sách phải giữ lãi suất trong quỹ đạo hạn chế lâu hơn cho đến khi lạm phát quay trở lại mức 2% được xác nhận.
Triển vọng ôn hòa rõ ràng đã làm dấy lên suy đoán rằng việc cắt giảm lãi suất có thể bắt đầu sớm nhất là vào tháng 3. Theo công cụ CME FedWatch, thị trường đang dự báo 70% khả năng này sẽ xảy ra. Lãi suất thấp hơn được cho là sẽ có lợi cho vàng khi làm giảm chi phí cơ hội nắm giữ kim loại quý không mang lãi suất này.
Tại cuộc họp chính sách cuối cùng trong năm 2023 diễn ra vào tuần trước, FED đã quyết định giữ nguyên lãi suất và cho biết chu kỳ thắt chặt chính sách tiền tệ lịch sử có thể sẽ kết thúc do lạm phát giảm nhanh hơn dự kiến. Tín hiệu ôn hòa đã đẩy vàng lên cao.
Tuy nhiên, vàng đã đảo chiều lao dốc không lâu sau đó khi một số quan chức FED đưa ra quan điểm rằng còn quá sớm để nghĩ đến việc cắt giảm lãi suất khi FED vẫn đang xem xét liệu chính sách tiền tệ hiện tại có phù hợp để đưa lạm phát về mức mục tiêu 2%.
Triển vọng ôn hòa rõ ràng đã làm dấy lên suy đoán rằng việc cắt giảm lãi suất có thể bắt đầu sớm nhất là vào tháng 3. Theo công cụ CME FedWatch, thị trường đang dự báo 70% khả năng này sẽ xảy ra. Lãi suất thấp hơn được cho là sẽ có lợi cho vàng khi làm giảm chi phí cơ hội nắm giữ kim loại quý không mang lãi suất này.
Hầu hết các quan chức FED đều nhận thấy việc cắt giảm lãi suất sẽ diễn ra vào năm 2024, 2025 và 2026 với báo lãi suất quỹ sẽ ở mức 4,6% vào cuối năm 2024, giảm so với mức dự báo 5,1% trong tháng 9; 3,6% trong năm 2025, giảm so với mức dự báo 3,9% trước đó.
Kim loại quý này vừa trải qua đợt tăng mạnh và kết thúc tại mức giá cao nhất trong khoảng 2 tuần qua nhờ sự suy yếu của chỉ số đồng Đô la Mỹ và lãi suất trái phiếu kho bạc Mỹ giảm.
Bên cạnh đó, nguyên nhân chính giúp vàng có đà tăng nhanh là áp lực lạm phát giảm làm tăng kỳ vọng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) sẽ sớm cắt giảm lãi suất. Các thị trường nhận thấy hơn 80% khả năng cắt giảm lãi suất sớm nhất là vào tháng 3 với tổng cộng mức giảm trong năm 2024 là 150 điểm cơ bản.
Vào cuối tuần trước, ngoài Mỹ công bố số liệu tăng trưởng GDP sụt giảm thì thị trường còn đón nhận thông tin tăng trưởng GDP của Anh cũng suy yếu giảm 0,1% trong quý 3/2023.
Báo cáo Chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân cốt lõi (PCE), thước đo lạm phát ưa thích của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), tháng 11 tăng 0,1%, thấp hơn 0,1 điểm % so với dự báo là 0,2%. Dữ liệu cho thấy, lạm phát hằng năm của Mỹ đã chậm lại và áp lực giá cơ bản tiếp tục giảm.
Bộ Thương mại Mỹ hôm 22/12 công bố báo cáo cho thấy chỉ số giá tiêu dùng cá nhân (PCE) trong tháng 11/2023 giảm 0,1% so với tháng trước đó, lần giảm lần đầu tiên kể từ tháng 4/2020, sau khi không thay đổi trong tháng 10.
So với cùng kỳ năm ngoái, PCE tăng 2,6% trong tháng 11, sau khi tăng 2,9% trong tháng 10/2023. Đây là dấu hiệu cho thấy Mỹ có thể kiểm soát được lạm phát trong khi tránh được suy thoái kinh tế.
Việc chỉ số giá mà Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) ưu tiên theo dõi tăng chậm lại một lần nữa làm tăng khả năng FED hạ lãi suất vào đầu năm 2024, một yếu tố hỗ trợ giá vàng.
Giá vàng hôm nay 28/12 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 77,8 triệu đồng/lượng (mua vào) – 79,5 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 77,8 triệu đồng/lượng (mua vào) và 79,52 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 77,8 triệu đồng/lượng (mua vào) và 79,5 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 77,9 - 79,45 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 28/12
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 77,8 triệu đồng/lượng mua vào và 79,5 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 77,8 triệu đồng/lượng mua vào và 79,5 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 77,8 triệu đồng/lượng mua vào và 79,52 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 77,9 – 79,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 77,8 triệu đồng/lượng mua vào và 79,6 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 77,9 - 79,45 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 6,348 – 6,443 triệu đồng/chỉ.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 77,8 – 79,7 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 6,343– 6,443 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 28/12/2023:
Ngày 28/12/2023 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 77,80 | 79,52 | +400 | +300 |
Tập đoàn DOJI | 77,80 | 79,50 | +600 | - |
Mi Hồng | 77,90 | 79,20 | - | -100 |
PNJ | 77,80 | 79,60 | +400 | +400 |
Vietinbank Gold | 77,80 | 79,52 | +400 | +300 |
Bảo Tín Minh Châu | 77,90 | 79,45 | +500 | +350 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 77,80 | 79,70 | +800 | - |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 77,800 | 79,500 |
AVPL/SJC HCM | 77,800 | 79,500 |
AVPL/SJC ĐN | 77,800 | 79,500 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 62,600 | 62,950 |
Nguyên liêu 999 - HN | 62,400 | 62,750 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 77,800 | 79,500 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 62.900 | 64.000 |
TPHCM - SJC | 77.800 | 79.600 |
Hà Nội - PNJ | 62.900 | 64.000 |
Hà Nội - SJC | 77.800 | 79.600 |
Đà Nẵng - PNJ | 62.900 | 64.000 |
Đà Nẵng - SJC | 77.800 | 79.600 |
Miền Tây - PNJ | 62.900 | 64.000 |
Miền Tây - SJC | 78.400 | 79.900 |
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) | 62.900 | 63.900 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K | 62.800 | 63.600 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K | 46.450 | 47.850 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K | 35.960 | 37.360 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K | 25.210 | 26.610 |