Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 8/5, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 8/5/2023: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 8/5
Giá vàng hôm nay ghi nhận vào 8h30 sáng nay 8/5, giá vàng giao ngay giảm 33,38 USD về mức 2016,91 USD/ounce tương đương -1.63% so với đầu phiên.
Giá vàng trực tuyến hôm nay 8/5.
Giá vàng thế giới tăng vượt mốc 2.000 USD/ounce khi dự kiến Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ tiếp tục tăng lãi suất tăng cao.
Theo Kitco, vàng đã quay đầu giảm mạnh vào phiên giao dịch vừa qua, sau khi dữ liệu bảng lương của Mỹ khả quan vượt dự kiến, làm giảm bớt kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Tai Wong, một nhà giao dịch kim loại độc lập có trụ sở tại New York cho biết: “Dữ liệu đó chưa đủ để khiến Fed tăng lãi suất vào tháng 6”.
Cũng gây áp lực lên vàng, lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm tăng sau dữ liệu việc làm, làm giảm sức hấp dẫn của loại trái phiếu không mang lại lợi suất như vàng thỏi.
Trước đó, tại cuộc họp chính sách tháng 5, diễn ra trong hai ngày 2 và 3/5, Fed đã tiến hành tăng lãi suất 25 điểm cơ bản. Giá vàng đã tăng 1% trong tháng 4 khi cuộc khủng hoảng ngân hàng ở Mỹ thúc đẩy nhu cầu đối với tài sản trú ẩn an toàn.
Bước sang cuối tuần, dữ liệu việc làm vững chắc với 253.000 việc làm được tạo ra trong tháng 4 và tiền lương tăng 5% đã làm lu mờ những kỳ vọng đó, khiến giá vàng có thời điểm giảm xuống mức 2.007 USD/ounce, giảm hơn 2% trong ngày.
Các nhà phân tích lưu ý rằng tiền lương tăng tiếp tục dẫn đến lạm phát tăng cao liên tục, điều này sẽ buộc Fed phải duy trì lập trường chính sách tiền tệ diều hâu của mình.
Nhà kinh tế trưởng Thorsten Polleit tại Degussa dự báo vàng sẽ gặp khó khăn trong thời gian tới vì khó có khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất trước mùa hè.
Tuy nhiên, Polleit nói thêm rằng bất ổn đang tạo ra các điểm vào vững chắc cho các nhà đầu tư muốn xây dựng một vị thế dài hạn trên thị trường vàng. Ông cho rằng, đây là thời điểm để mua vào vì xu hướng dài hạn của vàng vẫn là tăng.
Kết quả khảo sát vàng mới đây của Kitco News cho thấy tâm lý trái chiều giữa các chuyên gia phân tích và các nhà đầu tư bán lẻ. Điều này cho thấy kim loại quý này vẫn chưa sẵn sàng để đạt mức cao kỷ lục bền vững.
Cụ thể, khảo sát cho thấy tâm lý giảm giá có một chút lợi thế giữa các Nhà phân tích Phố Wall. Trong khi đó, các nhà đầu tư bán lẻ vẫn duy trì sự lạc quan đáng kể và kỳ vọng kim loại quý này sẽ lấy lại được những gì đã mất trong phiên giao dịch cuối của tuần trước.
Tâm lý trái chiều xuất hiện khi thị trường vàng kết thúc tuần giữ mức hỗ trợ quan trọng trên 2.000 USD/ounce nhưng giảm mạnh so với mức cao nhất mọi thời đại trên 2.080 USD/ounce. Các nhà phân tích cho biết thị trường tiếp tục phản ứng với kỳ vọng lãi suất cực kỳ linh hoạt.
Giữa tuần trước, sau khi tăng lãi suất thêm 0,25, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã chuyển chính sách tiền tệ sang lập trường trung lập hơn. Các thị trường cũng bắt đầu định giá khả năng cắt giảm lãi suất vào đầu tháng 7.
Trong số các nhà phân tích Phố Wall tham gia khảo sát, chỉ có 32% lạc quan về vàng trong thời gian tới, 41% cho rằng giá sẽ giảm trong tuần này, số còn lại cho rằng giá đang giao dịch đi ngang. Trong khi đó, có 65% các nhà đầu tư bán lẻ tham gia các cuộc thăm dò dự báo vàng sẽ tăng trong tuần này, 21% cho rằng giá sẽ thấp hơn.
Các nhà đầu tư bán lẻ cũng kỳ vọng vàng sẽ phục hồi mạnh mẽ, với giá dự kiến sẽ kết thúc tuần ở khoảng 2.060 USD/ ounce. Một số nhà phân tích cũng lưu ý rằng đợt bán tháo hôm thứ 6 và khả năng giữ hỗ trợ ở mức 2.000 USD/ounce có thể thu hút các nhà đầu tư trong tuần này.
Chiến lược gia trưởng thị trường Phillip Streible tại Blue Line Futures đưa ra lời khuyên nên mua vàng vì kim loại quý này vẫn là kho lưu trữ giá trị quan trọng.
Richard Baker, tác giả Báo cáo của Công ty khai thác vàng Eureka, cho biết ông đang lạc quan về vàng khi Mỹ đang tiến gần hơn đến tình trạng vỡ nợ khi cuộc tranh luận về giới hạn nợ càng kéo dài. Ông nói thêm rằng bối cảnh này sẽ tiếp tục hỗ trợ vàng, tương tự như những gì đã xảy ra vào năm 2011.
Một số nhà phân tích lưu ý rằng việc vàng không vượt qua được mức 2.080 USD/ ounce có thể dẫn đến một đợt củng cố trong thời gian tới.
Giá vàng hôm nay 8/5 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 66,35 triệu đồng/lượng (mua vào) – 67,05 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 66,35 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67,07 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 66,4 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67,1 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,42 - 67,08 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 8/5
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 66,35 triệu đồng/lượng mua vào và 67,07 triệu đồng/lượng bán ra.
Tập đoàn Phú Quý niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 66,6 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67,2 triệu đồng/lượng (bán ra). Nhẫn tròn trơn 999,9 hiệu Phú Quý có giá 56,15 triệu đồng/lượng và 57,15 triệu đồng/lượng.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 66,4 triệu đồng/lượng mua vào và 67,1 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 66,50 triệu đồng/lượng mua vào và 67,12 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,42 - 67,08 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 56,28 - 57,28 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 8/5/2020:
Vàng | Khu vực | Sáng 7/5 | Sáng 8/5 | Chênh lệch | ||||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | |||||||
DOJI | Hà Nội | 66,4 | 67,1 | 66,4 | 67,1 | - | - | |
TP Hồ Chí Minh | 66,4 | 67,1 | 66,4 | 67,1 | - | - | ||
Phú Quý SJC | Hà Nội | 66,4 | 67,4 | 66,4 | 67,1 | - | - | |
PNJ | TP Hồ Chí Minh | 66,55 | 67,15 | 66,55 | 67,15 | - | - | |
Hà Nội | 66,55 | 67,15 | 66,55 | 67,15 | - | - | ||
SJC | TP Hồ Chí Minh | 66,35 | 66,05 | 66,35 | 67,05 | - | - | |
Hà Nội | 66,35 | 67,07 | 66,35 | 67,07 | - | - | ||
Đà Nẵng | 66,35 | 67,07 | 66,35 | 67,07 | - | - | ||
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 66,42 | 67,08 | 66,42 | 67,08 | - | - |