Bộ Công an quy định về mẫu giấy phép lái xe quốc tế
Ngày 28/02/2025, Bộ Công an ban hành Thông tư 12/2025/TT-BCA quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe. Trong đó, có quy định về mẫu giấy phép lái xe quốc tế.
Theo đó, tại Phụ lục XIV ban hành kèm Thông tư 12/2025/TT-BCA quy định, giấy phép lái xe quốc tế là giấy phép lái xe có tên tiếng Anh là International Driving Permit, sau đây gọi tắt là IDP.
IDP là một quyển sổ có kích thước A6 (148 mm x 105 mm), có ký hiệu bảo mật, bìa màu xám, những trang giấy bên trong màu trắng theo mẫu quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này.
Trang 1 (trang bìa) ghi thông tin cơ bản của IDP được in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh; trang 2 quy định về phạm vi sử dụng IDP in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, trang 3 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Việt, trang 4 để trống, trang 5 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Anh, trang 6 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Nga, trang 7 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Tây Ban Nha, trang 8 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Pháp, trang 9 quy định hạng xe được điều khiển in bằng tiếng Pháp.
Số IDP gồm ký hiệu phân biệt quốc gia của Việt Nam đối với giao thông quốc tế là VN và 12 chữ số sau là số giấy phép lái xe quốc gia.
Trang số 1 (Mặt ngoài của trang bìa trước)

Thông tin cơ bản của IDP được in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh.
Trang số 2 (Mặt trong của trang bìa trước)

Phạm vi sử dụng IDP in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh.
Trang số 3

Phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Việt.
Trang số 5

Phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Anh.
Trang số 6

Phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Nga.
Trang số 7

Phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Tây Ban Nha.
Trang số 8

Phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Pháp.
Trang số 9

Hạng xe được điều khiển in bằng tiếng Pháp.
(1) Vị trí đóng dấu hạng xe điều khiển được cấp
(2) Vị trí đóng dấu giáp lai
(3) Vị trí chữ ký của người được cấp IDP
Về bản chuyển đổi giấy phép lái xe quốc tế, Áp dụng đối với giấy phép lái xe do Chính phủ Việt Nam cấp trước ngày 01/01/2025. Cụ thể:

Trước đó, tại Điều 1 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế nêu rõ, việc cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp; việc sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 (sau đây gọi tắt là Công ước Viên) cấp.
Cũng theo Điều 3 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT, giấy phép lái xe quốc tế là giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các nước (bao gồm cả khu vực hành chính) tham gia Công ước Viên cấp theo một mẫu thống nhất.
Giấy phép lái xe quốc tế có tên tiếng Anh là International Driving Permit, sau đây gọi tắt là IDP.
Giấy phép lái xe quốc gia là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của các nước cấp, có giá trị trên lãnh thổ nước đó.
Hồ sơ điện tử giấy phép lái xe quốc tế là tập hợp các tài liệu điện tử liên quan đến cấp IDP.
Theo đó, Điều 4 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT quy định về mẫu giấy phép lái xe quốc tế như sau:
- IDP là một quyển sổ có kích thước A6 (148 mm x 105 mm), có ký hiệu bảo mật, bìa màu xám, những trang giấy bên trong màu trắng theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trang 1 (trang bìa) ghi thông tin cơ bản của IDP được in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh; trang 2 quy định về phạm vi sử dụng IDP in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, trang 3 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Việt, trang 4 để trống, trang 5 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Anh, trang 6 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Nga, trang 7 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Tây Ban Nha, trang 8 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Pháp, trang 9 quy định hạng xe được điều khiển in bằng tiếng Pháp.
- Số IDP gồm ký hiệu phân biệt quốc gia của Việt Nam đối với giao thông quốc tế là VN và 12 chữ số sau là số giấy phép lái xe quốc gia.