Giá gas hôm nay 4/4: Cập nhật giá gas trong nước và thế giới
Cập nhật giá gas hôm nay 4/4 tại thị trường trong nước và thế giới. Giá khí đốt tự nhiên các kỳ hạn và giá gas bán lẻ trong nước, giá gas Petrolimex, Saigon Petro...
Giá gas thế giới hôm nay 4/4
Ghi nhận lúc 8h00 sáng nay 4/4 (Giờ Việt Nam), giá gas hợp đồng tương lai đang giao dịch ở mức 2,160 USD/mmBTU giảm 0.004 USD tương đương -0.18% so với đầu phiên.
Giá khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) giao ngay tại châu Á chạm mức thấp nhất kể từ đầu tháng 7/2021, do nhu cầu yếu và hàng tồn kho nhiều ở Đông Bắc Á tiếp tục gây áp lực lên giá cả. Khu vực châu Âu cũng có lượng hàng tồn kho kỷ lục.
Hợp đồng kỳ hạn chuẩn tăng vọt vào phiên giao dịch hôm thứ Sáu 31/3, tăng khoảng 14% trong tuần qua, do nhu cầu sưởi ấm dự kiến sẽ kéo dài hơn với nhiệt độ dự báo dưới mức bình thường đối với phần lớn lục địa vào đầu tháng 4.
Theo ông James Waddell, Người đứng đầu bộ phận khí đốt châu Âu tại công ty tư vấn Energy Aspects Ltd, điều đó cùng với sự kết hợp của các rủi ro về nguồn cung (từ một số lần gia hạn bảo trì hạt nhân của Pháp đến sự chậm trễ tại cơ sở xuất khẩu Calcasieu Pass ở Mỹ) đã đẩy giá lên cao hơn.
Những lo ngại về khả năng cung cấp đang trở lại tập trung ngay cả khi mức lưu trữ khí đốt của châu Âu là mức đầy nhất vào thời điểm này trong hơn một thập kỷ (khoảng 56% tính đến ngày 29/3, dữ liệu mới nhất).
Theo BloombergNEF, khu vực này đang trên đà bổ sung các kho dự trữ trước mùa nóng tiếp theo.
Các thương nhân đang theo dõi bất cứ điều gì có thể làm thay đổi sự cân bằng thị trường yếu ớt khi nguồn cung toàn cầu vẫn còn eo hẹp.
Ông Waddell cho biết thêm, giá than và dầu tăng kể từ tuần trước cũng đã cung cấp mức hỗ trợ cao hơn cho thị trường khí đốt.
Cạnh tranh giữa các loại nhiên liệu ngày càng gay gắt sau khi giá xăng giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 7/2021 vào đầu tháng 3. Khí đốt cũng đã trở nên hấp dẫn hơn so với các sản phẩm từ than và dầu đối với một số nhà máy điện và người sử dụng công nghiệp. Ngoài ra, một số khu vực của châu Á cũng có nhu cầu mới đối với khí đốt tự nhiên hóa lỏng.
Giá khí đốt tự nhiên của Mỹ tuần trước đã giảm xuống mức thấp nhất trong 30 tháng, lần thứ hai trong năm nay vượt ngưỡng 2 USD/mmBTU, ngay cả khi một số nhà sản xuất đã cắt giảm hoạt động khoan để ngăn chặn những cơn co giật tiếp theo.
Kể từ đầu năm, giá khí đốt kỳ hạn của Mỹ đã giảm khoảng 50%, mức giảm kỷ lục trong một quý, do sản lượng tăng và thời tiết chủ yếu ôn hòa cho đến mùa đông này khiến nhu cầu sưởi ấm ở mức thấp và cho phép các tiện ích để lại nhiều khí đốt trong kho hơn.
Nhưng có rất ít cơ hội ngăn sản lượng tiếp tục tăng. Trong khi đó, lượng khí đốt trong kho lưu trữ của Mỹ cao hơn khoảng 21% so với mức bình thường vào thời điểm này trong năm và lượng khí dư thừa đó sẽ khiến lượng khí đốt dự trữ của Mỹ đạt mức cao kỷ lục trước mùa sưởi ấm vào mùa đông tới.
Các nước EU đã đồng ý mức trần vào tháng 12 sau các cuộc đàm phán kéo dài về việc điều chỉnh giá khí đốt đạt mức kỷ lục sau khi Nga cắt giảm việc cung cấp khí đốt cho châu Âu sau cuộc chiến ở Ukraina.
Hiện tại, giới hạn được kích hoạt nếu giá vượt quá 180 euro (196 USD) mỗi megawatt giờ (MWh) trong 3 ngày đối với hợp đồng tháng trước của trung tâm khí đốt Cơ sở chuyển nhượng quyền sở hữu Hà Lan (TTF).
Giá TTF cũng phải cao hơn 35 euro/MWh so với giá tham chiếu dựa trên các đánh giá giá khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) hiện có trong ba ngày.
Các công cụ phái sinh TTF chiếm hơn 90% các công cụ phái sinh khí đốt tự nhiên được giao dịch trên các thị trường được quản lý tại Liên minh Châu Âu.
Tính đến ngày 27/3, các địa điểm lưu trữ khí đốt của Liên minh châu Âu (EU) đã đầy gần 56%, theo dữ liệu từ Cơ sở hạ tầng khí đốt châu Âu. Đó là lượng dự trữ khí đốt cao nhất vào cuối mùa sưởi ấm trong một thập kỷ, cũng nhờ nhu cầu từ ngành công nghiệp và hộ gia đình cắt giảm và dòng LNG ổn định trong những tháng gần đây.
Thống kê cho thấy, trong thời gian từ tháng 8/2022 đến tháng 1/2023, các nước EU đã giảm được 19% lượng khí đốt tiêu thụ.
Theo Bloomberg, giá khí tự nhiên châu Âu kéo dài mức tăng hàng tuần trong bối cảnh các thương nhân cân nhắc dự báo về thời tiết lạnh hơn và rủi ro nguồn cung đối với các kho dự trữ nhiên liệu.
Giá gas trong nước hôm nay
Tại thị trường trong nước, do giá gas thế giới biến động mạnh nên giá gas bán lẻ trong nước từ ngày 4/4 cũng giảm đến 62.000 đồng/bình 12kg.
Cụ thể, các hãng gas sẽ giảm giá với loại bình gas 12kg, với mức giảm 58.000 - 62.000 đồng/bình. Tương đương giá gas sẽ giảm khoảng 5.000 đồng/kg.
Đại diện thương hiệu City Petro thông tin, các sản phẩm gas bán lẻ của doanh nghiệp này sẽ giảm 4.833 đồng/kg. Như vậy, bình gas loại 12kg của City Petro sẽ giảm 58.000 đồng/bình. Trong khi đó, loại bình gas 45kg sẽ giảm đến 217.500 đồng/bình.
Tương tự, Công ty TNHH MTV Dầu khí TP.HCM (Saigon Petro) thông báo từ ngày 4/4/2023, giá bán gas SP giảm 5.167 đồng/kg (đã VAT), tương đương giảm 62.000 đồng/bình 12kg. Với mức giảm này, giá bán lẻ gas SP đến tay người tiêu dùng trong tháng 4/2023 sẽ ở mức 399.000 đồng bình 12kg. Lý do giá gas trong nước giảm được đại diện Saigon Petro nêu ra là giá CP bình quân tháng 4 giảm 180 USD/tấn so với tháng 3, còn 550 USD/tấn.
Giá gas Petrolimex tại Hà Nội điều chỉnh giảm gần 60.000 đồng/bình 12 kg và hơn 237.000 đồng/bình 48 kg từ ngày mai. Do đó, giá bán lẻ đến tay người tiêu dùng là 405.240 đồng/bình 12 kg; 1.620.960 đồng/bình 48 kg
Theo các chuyên gia, một trong những nguyên nhân dẫn đến sự giảm giá này là do tình hình cung và cầu trên thị trường gas thế giới. Hiện tình hình sản xuất gas đang ổn định, trong khi nhu cầu tiêu thụ lại giảm do kinh tế toàn cầu bị ảnh hưởng bởi lạm phát, sản xuất đình trệ.
Như vậy, giá gas đã quay đầu giảm 2 lần liên tiếp sau đà tăng vào đầu tháng 2. Tính từ đầu năm đến nay, giá gas đã có 1 lần tăng và 3 lần giảm. Hiện, giá nhiên liệu này đang về mức tương đương tháng 6-7/2021.
Bảng giá gas bán lẻ tháng 4/2023
BẢNG GIÁ GAS BÁN LẺ THÁNG 4/2023 | |||
STT | Tên hãng | Loại | Giá bán lẻ (đồng) |
1 | Saigon Petro | 12kg (Màu xám) | 400 |
2 | Gia Đình | 12kg (Màu vàng) | 395 |
3 | ELF | 12,5kg (Màu đỏ) | 452.5 |
4 | PetroVietnam | 12kg (Màu xám) | 376.5 |
5 | Gas Thủ Đức | 12kg (Màu xanh) | 376.5 |
6 | Miss gas | 12kg (chống cháy nổ) | 464.5 |
7 | Gia Đình | 45kg (Màu xám) | 1.074.085 |
8 | Gas Thủ Đức | 45kg (Màu xám) | 1.074.085 |
9 | Petrovietnam | 45kg (Màu hồng) | 1.074.085 |
10 | Saigon Petro | 45kg (Màu xám) | 1.074.085 |