Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng bầu cử quốc gia trong việc tổ chức bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND
Tôi muốn hỏi theo quy định của pháp luật thì Hội đồng bầu cử quốc gia có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào trong việc tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội (ĐBQH) và đại biểu hội đồng nhân dân (HĐND)? Bạn đọc M. L. (Hà Nam) có hỏi.
Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội thành lập, có từ 15 đến 21 thành viên gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số cơ quan, tổ chức hữu quan. Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội bầu, miễn nhiệm theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội phê chuẩn theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia.
Hội đồng bầu cử quốc gia hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Các cuộc họp được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên của Hội đồng bầu cử quốc gia tham dự; các quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành và chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo về hoạt động của mình trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng bầu cử quốc gia trong việc tổ chức bầu cử ĐBQH
Theo quy định tại Điều 15 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND, Hội đồng bầu cử quốc gia có nhiệm vụ, quyền hạn trong việc tổ chức bầu cử ĐBQH như sau:
- Ấn định và công bố số đơn vị bầu cử ĐBQH, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng ĐBQH được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử.
- Nhận và xem xét hồ sơ của người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung ương giới thiệu ứng cử ĐBQH; nhận hồ sơ và danh sách người ứng cử ĐBQH do Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi đến.
- Gửi danh sách trích ngang lý lịch, bản sao tiểu sử tóm tắt và bản kê khai tài sản, thu nhập của những người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung ương giới thiệu ứng cử ĐBQH đến Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để thực hiện việc hiệp thương. Giới thiệu và gửi hồ sơ của người ứng cử ĐBQH đã được Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiệp thương, giới thiệu để về ứng cử tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Lập và công bố danh sách chính thức những người ứng cử ĐBQH theo từng đơn vị bầu cử; xóa tên người ứng cử trong danh sách chính thức những người ứng cử ĐBQH.
- Nhận và kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử của các Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ban bầu cử; lập biên bản tổng kết cuộc bầu cử ĐBQH trong cả nước.
- Quyết định việc bầu cử thêm, bầu cử lại ĐBQH hoặc hủy bỏ kết quả bầu cử và quyết định ngày bầu cử lại ở khu vực bỏ phiếu, đơn vị bầu cử ĐBQH có vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
- Xác nhận và công bố kết quả bầu cử ĐBQH trong cả nước; xác nhận tư cách của người trúng cử ĐBQH.
- Trình Quốc hội khóa mới báo cáo tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước và kết quả xác nhận tư cách ĐBQH được bầu.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử ĐBQH; chuyển giao hồ sơ, khiếu nại, tố cáo liên quan đến những người trúng cử ĐBQH cho Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Quản lý và phân bổ kinh phí tổ chức bầu cử ĐBQH.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng bầu cử quốc gia trong việc chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu HĐND
Theo quy định tại Điều 16 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND, Hội đồng bầu cử quốc gia có nhiệm vụ, quyền hạn trong việc chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu HĐND như sau:
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về bầu cử đại biểu HĐND.
- Hướng dẫn hoạt động của các tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu HĐND.
- Kiểm tra việc tổ chức bầu cử đại biểu HĐND.
- Hủy bỏ kết quả bầu cử đại biểu HĐND và quyết định ngày bầu cử lại ở khu vực bỏ phiếu, đơn vị bầu cử đại biểu HĐND có vi phạm pháp luật nghiêm trọng.