Những sự kiện, hành vi cần lập vi bằng làm bằng chứng
Theo khoản 1 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp không lập vi bằng.
Mục đích của việc lập vi bằng
Theo khoản 1 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp không lập vi bằng.
Vi bằng, theo định nghĩa tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020, là một văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này. Theo khoản 1 Điều 40 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP, Chính phủ quy định rằng vi bằng phải được lập bằng tiếng Việt và bao gồm các thông tin sau:
- Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại và họ tên của Thừa phát lại - người lập vi bằng.
- Địa điểm và thời gian lập vi bằng.
- Họ tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng hoặc người khác nếu có.
- Nội dung của vi bằng: Ghi lại hành vi, sự kiện có thật và nội dung cụ thể của hành vi, sự kiện đó.
- Lời cam đoan về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng của Thừa phát lại.
- Chữ ký của Thừa phát lại, dấu của Văn phòng Thừa phát lại, cùng chữ ký/điểm chỉ của người yêu cầu.
Nếu vi bằng có từ hai trang trở lên, phải đánh số thứ tự cho từng trang và nếu có từ hai tờ trở lên, phải đóng giáp lai. Vi bằng cũng có thể đi kèm với các tài liệu chứng minh.
Đặc biệt, vi bằng phải được Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến và lập, và Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng mà họ đã lập.
Những trường hợp nên lập vi bằng
Thừa phát lại được ủy quyền để lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi xảy ra trên địa bàn tỉnh nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại, những trường hợp sau lập vi bằng là cần thiết:
Stt | Sự kiện, hành vi |
1 | Xác nhận tình trạng nhà khi mua nhà |
2 | Xác nhận tình trạng nhà trước khi cho thuê |
3 | Xác nhận tình trạng nhà, đất bị lấn chiếm |
4 | Xác nhận tình trạng nhà liền kề trước khi xây dựng công trình |
5 | Lập vi bằng ghi nhận hiện trạng tài sản trước khi bị thu hồi đất. |
6 | Lập vi bằng ghi nhận hiện trạng tài sản trước khi bị cưỡng chế thi hành án. |
7 | Ghi nhận hiện trạng tài sản trước khi Ngân hàng thu giữ tài sản để xử lý nợ. |
8 | Lập vi bằng ghi nhận việc giao nhận tài sản, giao nhận tiền khi mua nhà đất. |
9 | Lập vi bằng ghi nhận việc đặt cọc. |
10 | Lập vi bằng ghi nhận việc gửi giữ tài sản. |
11 | Xác nhận việc chiếm giữ nhà, trụ sở, tài sản khác trái pháp luật |
12 | Xác nhận tình trạng tài sản trước khi ly hôn, thừa kế |
13 | Vi bằng ghi nhận phiên họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban giám đốc công ty. |
14 | Xác nhận sự chậm trễ trong thi công công trình |
15 | Xác nhận tình trạng công trình khi nghiệm thu |
16 | Xác nhận các giao dịch mà theo quy định của pháp luật không thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng; những việc không thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp |
17 | Xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra |
18 | Xác nhận việc giao hàng kém chất lượng |
19 | Xác nhận hành vi cạnh tranh không lành mạnh |
20 | Xác nhận hàng giả bày bán tại cơ sở kinh doanh, thương mại |
21 | Xác nhận mức độ ô nhiễm |
22 | Xác nhận việc từ chối thực hiện công việc của cá nhân, tổ chức mà theo quy định của pháp luật cá nhân, tổ chức đó phải thực hiện |
23 | Xác nhận các hành vi trái pháp luật trong lĩnh vực tin học, báo chí, phát thanh, truyền hình như: đưa các thông tin không đúng sự thực; đưa thông tin khi chưa được phép người có thẩm quyền; vu khống… |
24 | Lập vi bằng ghi nhận website, thông tin hình ảnh trên mạng internet. |
Các trường hợp còn lại trong danh sách cũng tương tự, việc lập vi bằng nhằm ghi chép lại thông tin cần thiết, tạo bằng chứng và đảm bảo tính chính xác và hợp pháp trong quá trình giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm hoặc bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Việc lập vi bằng có vai trò quan trọng trong việc chứng minh sự thật và tạo sự đáng tin cậy trong các vấn đề pháp lý và quản lý.
Giá trị pháp lý của việc vi bằng
Vi bằng được coi là hợp lệ khi được đăng ký tại Sở Tư pháp và có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án. Ngoài ra, vi bằng cũng là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Vi bằng chỉ ghi nhận nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi và có thể đi kèm với hình ảnh, băng hình và các tài liệu chứng minh khác.
Tuy nhiên, Sở Tư pháp có quyền từ chối đăng ký vi bằng nếu phát hiện việc lập không đúng thẩm quyền hoặc không thuộc phạm vi lập vi bằng. Trong trường hợp vi bằng bị từ chối, nó sẽ không có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án và không được coi là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Lưu ý rằng vi bằng không phải là văn bản công chứng hoặc chứng thực. Nó cũng không chứng nhận hoặc xác nhận tính hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch về nhà đất hoặc các vấn đề tương tự. Vi bằng chỉ có giá trị trong phạm vi ghi nhận sự kiện, hành vi cụ thể mà nó được lập cho.