Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định rõ về thuận tình ly hôn. Theo đó, trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 cũng quy định rõ, thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 29, Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025), khi ly hôn thuận tình, hai vợ chồng sẽ nộp đơn tại Tòa án nhân dân khu vực.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án nhân dân khu vực sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.
Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) quy định rõ về thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực như sau:
"Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; giải quyết những yêu cầu quy định tại các điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của một số Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Bộ luật này".
Như vậy, trong trường hợp này, bạn có thể nộp đơn thuận tình ly hôn đến Tòa án nhân dân khu vực nơi vợ chồng thỏa thuận khi ly hôn thuận tình.