Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 12/1/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 12/1/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 12/1/2024
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 12/1/2024, giá vàng giao ngay tăng 4,48 USD ở mức 2033.41 USD/ounce tương đương +0.22% so với đầu phiên.
Giá vàng thế giới nhích nhẹ khi báo cáo công bố mới nhất cho thấy lạm phát tại Mỹ vẫn cao.
Cụ thể, theo Cục Thống kê Lao động Mỹ, chỉ số giá tiêu dùng của Mỹ đã tăng 0,3% trong tháng 12. Con số này trong tháng 11 là 0,1%, trong khi các chuyên gia dự báo sẽ chứng kiến mức tăng 0,2%. Lạm phát trong 12 tháng qua cũng đã tăng cao hơn dự kiến với mức tăng 3,4%. Theo ước tính đồng thuận, các nhà kinh tế mong đợi mức tăng hằng năm là 3,2%.
Dữ liệu chỉ số giá tiêu dùng của Mỹ sẽ được công bố vào thứ Năm. Theo kết quả thăm dò của Reuters, các nhà kinh tế dự đoán lạm phát hằng năm sẽ ở mức 3,2% trong tháng 12 nhưng cho rằng lạm phát cốt lõi có thể giảm xuống 3,8%, mức thấp nhất kể từ giữa năm 2021.
Sau báo cáo, theo công cụ CME FedWatch, các nhà giao dịch dự đoán khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ tăng lãi suất tại cuộc họp tháng 3 là 66%. Hiện tại, giới đầu tư đang chờ đợi báo cáo chỉ số giá sản xuất sẽ được công bố trong hôm nay (giờ Mỹ).
Một báo cáo của FED chi nhánh New York tiết lộ rằng người tiêu dùng kỳ vọng lạm phát sẽ giảm, trong khi Thống đốc FED Michelle Bowman hôm thứ Hai tuyên bố, chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương Mỹ dường như đã “đủ hạn chế”.
Hiện tại, các nhà phân tích dự đoán lạm phát giá sẽ chậm lại trong tháng 12. Cuộc khảo sát của FED tại New York hôm đầu tuần cũng cho thấy người tiêu dùng kỳ vọng lạm phát sẽ giảm, cùng với việc thu nhập và chi tiêu hộ gia đình sẽ tăng dần trong những năm tới.
Nếu lạm phát tiếp tục giảm, nó có thể một lần nữa thúc đẩy sự lạc quan của thị trường về thời gian cắt giảm lãi suất và điều đó sẽ có lợi cho vàng. Tuy nhiên, kim loại quý có thể chứng kiến đợt bán tháo mới nếu lạm phát không tăng như kỳ vọng của thị trường.
Các nhà kinh tế lưu ý rằng Cục Dự trữ Liên bang (Fed) cho rằng họ cần phải thấy sự chậm lại trong thị trường lao động trước khi nới lỏng các chính sách tiền tệ.
Các chuyên gia cho rằng, nếu dữ liệu cho thấy thị trường lao động đang yếu đi sẽ củng cố khả năng FED sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 3. Ngược lại, thị trường việc làm mạnh hơn dự kiến có thể ảnh hưởng đến lộ trình lãi suất của FED.
Theo biên bản, các quan chức FED dường như ngày càng tin rằng lạm phát đang được kiểm soát, với "rủi ro tăng giá" giảm bớt và mối lo ngại ngày càng tăng về chính sách tiền tệ "hạn chế quá mức" có thể gây thiệt hại cho nền kinh tế. Dù vậy, biên bản lưu ý rằng FED sẽ không vội nới lỏng chính sách tiền tệ.
Giới đầu tư phản ánh kỳ vọng Mỹ giảm lãi suất trong năm 2024 trong đợt tăng giá vàng vừa qua. Điều này cũng đồng nghĩa với việc khi Mỹ chính thức giảm lãi suất, khả năng vàng sẽ không còn nhiều động lực để tăng giá mạnh.
Trong trường hợp Fed bắt đầu cắt giảm lãi suất vào quý II, đồng USD suy yếu, nhu cầu trú ẩn an toàn do lo ngại bất ổn kinh tế và sức mua của ngân hàng trung ương vẫn mạnh, vàng thế giới có thể chinh phục được các mức cao mới và đạt trung bình 2.100 USD/ounce trong quý IV và trung bình năm là 2.031 USD/ounce.
Vàng được dự báo mức cao nhất là 2.300 USD vào giữa năm 2024. Bạc có thể tăng lên 26 USD/ounce do nhu cầu công nghiệp, trong khi bạch kim dao động trong khoảng từ 800 USD đến 1.100 USD.
Theo chuyên gia phân tích cấp cao Jim Wyckoff tại Kitco Metals, giới đầu cơ giá lên trên thị trường vàng cần một tia sáng mới để bắt đầu một đợt tăng giá. Tuy nhiên, nếu dữ liệu việc làm mạnh hơn, điều đó sẽ gây áp lực lên giá cả và có thể làm giảm kỳ vọng của thị trường về việc cắt giảm lãi suất của FED.
Dữ liệu được công bố hôm qua cho thấy, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp hằng tuần của Mỹ đã giảm nhiều hơn dự kiến vào tuần trước và số việc làm trong lĩnh lực tư nhân trong tháng 12 tăng, cho thấy thị trường lao động vẫn rất "kiên cường".
Theo Reuters, quyết định điều chỉnh lãi suất của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed), rủi ro địa chính trị tiếp diễn, hoạt động mua vào của các ngân hàng trung ương sẽ tiếp tục đẩy giá vàng lên mức cao kỷ lục mới trong năm nay.
Các nhà phân tích tại TD Securities cho biết báo cáo việc làm của Mỹ vừa công bố củng cố quan điểm Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể đẩy lùi thời gian cắt giảm lãi suất vào quý II/2024.
Các điểm dữ liệu trong tuần của Hoa Kỳ sẽ là báo cáo chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 vào thứ Năm và báo cáo chỉ số giá sản xuất tháng 12 vào thứ Sáu. Lạm phát của Mỹ đã hạ nhiệt trong những tháng gần đây, điều này cho phép Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) giảm bớt chính sách tiền tệ thắt chặt hơn. Báo cáo CPI được cho là tăng 3,3% so với cùng kỳ năm ngoái so với mức tăng 3,1% trong báo cáo tháng 11.
Về mặt kỹ thuật, xu hướng tăng giá vàng kỳ hạn tháng 2 có lợi thế kỹ thuật tổng thể trong ngắn hạn nhưng đã giảm đi một chút. Giá vẫn đang trong xu hướng tăng ba tháng tuổi trên biểu đồ thanh hàng ngày.
Mục tiêu tăng giá tiếp theo là tạo ra mức đóng cửa trên ngưỡng kháng cự vững chắc ở mức 2.100,00 USD. Mục tiêu giảm giá ngắn hạn tiếp theo là đang đẩy giá tương lai xuống dưới mức hỗ trợ kỹ thuật vững chắc ở mức 2.000,00 USD. Mức kháng cự đầu tiên được nhìn thấy ở mức cao nhất hôm nay là 2.053,30 USD và sau đó là mức cao nhất của ngày thứ Sáu tuần trước là 2.071,10 USD.
Giá vàng hôm nay 12/1/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 72,8 triệu đồng/lượng (mua vào) – 75,30 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 72,8 triệu đồng/lượng (mua vào) và 75,32 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 72,75 triệu đồng/lượng (mua vào) và 75,25 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 71,5 - 74,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 12/1/2024
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 72,8 triệu đồng/lượng mua vào và 75,32 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 72,75 triệu đồng/lượng mua vào và 75,25 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 72,8 triệu đồng/lượng mua vào và 75,32 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 73,3 – 74,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 73,2 triệu đồng/lượng mua vào và 75,3 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 72,85 - 75,25 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 6,288 – 6,413 triệu đồng/chỉ.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 72,9 – 75,5 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 6,293– 6,413 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 12/1/2024/2023:
Ngày 12/1/2024 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 72,80 | 75,32 | +1300 | +800 |
Tập đoàn DOJI | 72,75 | 75,25 | +1300 | +800 |
Mi Hồng | 73,30 | 74,60 | +500 | +300 |
PNJ | 73,20 | 75,30 | +1100 | +550 |
Vietinbank Gold | 72,80 | 75,32 | +1100 | +600 |
Bảo Tín Minh Châu | 72,85 | 75,25 | +1350 | +750 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 72,90 | 75,50 | +1450 | +800 |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 72,750 | 75,250 |
AVPL/SJC HCM | 72,750 | 75,250 |
AVPL/SJC ĐN | 72,750 | 75,250 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 62,450 | 62,750 |
Nguyên liêu 999 - HN | 62,350 | 62,550 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 72,750 | 75,250 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 62.000 | 63.150 |
TPHCM - SJC | 73.200 | 75.300 |
Hà Nội - PNJ | 62.000 | 63.150 |
Hà Nội - SJC | 73.200 | 75.300 |
Đà Nẵng - PNJ | 62.000 | 63.150 |
Đà Nẵng - SJC | 73.200 | 75.300 |
Miền Tây - PNJ | 62.000 | 63.150 |
Miền Tây - SJC | 73.000 | 75.500 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 62.000 | 63.150 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 73.200 | 75.300 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 62.000 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 73.200 | 75.300 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn PNJ (24K) | 62.000 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K | 61.900 | 62.700 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K | 45.780 | 47.180 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K | 35.430 | 36.830 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K | 24.830 | 26.230 |