Các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Ngày 18/01/2024, Quốc hội thông qua Luật Đất đai (sửa đổi) 2024 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2025. Trong đó, có quy định rõ về 10 trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh.
Liên quan đến các vấn đề trên, tại Điều 78, Luật Đất đai (sửa đổi) 2024 lần này đã quy định các trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh như: Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; Làm căn cứ quân sự; Làm công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; Làm ga, cảng, công trình thông tin quân sự, an ninh; Làm công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; Làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; Làm cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ, cơ sở an dưỡng, điều dưỡng, nghỉ dưỡng và phục hồi chức năng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân; Làm nhà ở công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; Làm cơ sở giam giữ; cơ sở tạm giam, tạm giữ; cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo dưỡng và khu lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân, trại viên, học sinh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Trong khi đó, Điều 61, Luật Đất đai 2013 việc Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh được thực hiện trong các trường hợp sau: Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; Xây dựng căn cứ quân sự; Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; Xây dựng ga, cảng quân sự; Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Như vậy, Luật Đất đai (sửa đổi) 2024 lần này đã quy định chi tiết hơn so với Luật Đất đai 2013 về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh.
Ngoài ra, việc căn cứ, điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng cũng được nêu rõ tại Điều 80, Luật Đất đai 2024 như sau.
Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải căn cứ quy định tại Điều 78 hoặc Điều 79 của Luật này, đồng thời phải thuộc một trong các trường hợp: Dự án có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Dự án đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Dự án đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ; Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 84 của Luật này trong trường hợp thu hồi đất liên quan đến quốc phòng, an ninh.
Trường hợp dự án theo quy định trên có phân kỳ tiến độ sử dụng đất thì thu hồi đất theo tiến độ của dự án đầu tư được xác định trong văn bản chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư dự án.
Điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là phải hoàn thành việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư theo quy định của Luật này.
Việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 26 và khoản 27, Điều 79 của Luật này phải đáp ứng điều kiện quy định nêu trên và để tạo quỹ đất do Nhà nước đầu tư để quản lý, khai thác hoặc giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.