Đề xuất thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật
Tại dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất quy định về thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật.
Ảnh minh họa.
Về điều kiện thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai quy định tại Điều 81 Luật Đất đai (sửa đổi), theo dự thảo, trường hợp hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn 30 ngày trước khi kết thúc thời hạn 2 năm kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền xử phạt hoặc cơ quan nhà nước được giao trách nhiệm theo dõi việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm tiến hành kiểm tra và lập biên bản về việc chấp hành pháp luật đất đai của người đã bị xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp xác định người có đất đã bị xử phạt vi phạm hành chính không chấp hành thì gửi hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất.
Đối với các hành vi không phải xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản và xác định rõ việc thu hồi đất trong kết luận thanh tra, kiểm tra, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản và kết luận thanh tra, kiểm tra cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất. Đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều 81 của Luật Đất đai Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất sau khi có văn bản đề nghị thu hồi đất của cơ quan thuế và các tài liệu liên quan đến việc không thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Sau khi nhận được văn bản và tài liệu của cơ quan có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày cơ quan cơ quan tài nguyên và môi trường lập hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyết định giao đất cho người sử dụng đất;
2. Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (thực hiện trong quá trình kiểm tra thực địa nếu không có trích lục bản đồ địa chính);
3. Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất;
4. Dự thảo Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
5. Dự thảo Quyết định thu hồi đất;
6. Các tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tài nguyên và môi trường trình, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo thu hồi đất hoặc ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường thông báo cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất trong thời hạn 30 ngày.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế theo quy định.
Dự thảo nêu rõ, cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.