Giá xăng dầu hôm nay 15/3: Cập nhật giá xăng dầu trong nước, quốc tế
Cập nhật giá xăng dầu trong nước và thế giới mới nhất hôm nay 15/3/2023. Cập nhật giá xăng dầu thế giới mới nhất, giá dầu thô và các phiên điều chỉnh giá xăng
Giá xăng dầu thế giới hôm nay 15/3
Ghi nhận vào lúc 8h30 ngày 15/3 (giờ Việt Nam), Dầu Brent tăng 0,80 USD/thùng, tương ứng +1,04% ở mức 78.03 USD/thùng. Giá dầu WTI giảm 2,82 USD/thùng, tương ứng -3,79% ở mức 71.50 USD/thùng.
Giá xăng dầu thế giới tiếp tục giảm kéo dài đà trượt dốc của ngày hôm qua, do sự sụp đổ của Ngân hàng Thung lũng Silicon làm rung chuyển thị trường chứng khoán và làm dấy lên lo ngại về một cuộc khủng hoảng tài chính mới.
Cuối tuần qua, các nhà chức trách Mỹ đã đưa ra các biện pháp khẩn cấp để củng cố niềm tin vào hệ thống ngân hàng sau khi lo ngại về sự sụp đổ của Ngân hàng Thung lũng Silicon và việc đóng cửa Ngân hàng Signature có trụ sở tại New York dẫn đến việc bán tháo tài sản. Chính quyền của Tổng thống Mỹ Joe Biden cam kết rằng các ngân hàng sẽ chịu thiệt hại chứ không phải người nộp thuế.
Giá dầu Brent và dầu WTI lần lượt giảm xuống mức thấp nhất kể từ đầu tháng 1 và tháng 12 vào hôm 13/3 . Giá dầu giảm cùng với sự trượt dốc liên tục trên thị trường chứng khoán.
Các nhà kinh tế hiện không còn dự kiến lãi suất sẽ tăng 0,5% vào tuần tới, với dự đoán hiện tại là tăng 0,25%, ngay cả trước khi dữ liệu giá tiêu dùng của Mỹ được công bố vào ngày 14/3.
Việc tăng lãi suất thấp hơn có thể có nghĩa là đồng bạc xanh suy yếu, do đó là tín hiệu tăng giá cho giá dầu.
Giá dầu thô liên tục giảm một phần do ảnh hưởng của vụ ngân hàng Silicon Valley Bank (SVB) phá sản đã gây quan ngại cho các thị trường chứng khoán và làm dấy lên lo ngại về một cuộc khủng hoảng tài chính mới.
Ngoài ra, giá dầu cũng chịu sức ép do những dấu hiệu kinh tế Trung Quốc phục hồi yếu hơn dự kiến, bất chấp việc nước này đã dỡ bỏ các biện pháp hạn chế dịch bệnh nghiêm ngặt.
Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho biết, sản lượng dầu đá phiến của Mỹ trong tháng 04/2023 được dự báo sẽ tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 12/2019, tương đương với mức tăng 68.000 thùng/ngày lên 9,21 triệu thùng/ngày.
Về nguồn cung, tăng trưởng nguồn cung ngoài OPEC vào năm 2023 được dự báo sẽ tăng 1,4 triệu thùng/ngày lên mức trung bình 67,2 triệu thùng/ngày, không thay đổi so với tháng trước.
Nhóm OPEC đã tăng mạnh ước tính nguồn cung trong quý I từ Nga bất chấp các lệnh trừng phạt khi sản xuất tiếp tục ổn định, dự kiến Nga sẽ bơm 10,9 triệu thùng mỗi ngày trong quý này, nhiều hơn khoảng 620,000 thùng mỗi ngày so với ước tính trong báo cáo tháng trước.
Trong khi đó, sản lượng dầu thô của OPEC đạt trung bình 28,924 triệu thùng/ngày trong tháng 2/2023, cao hơn 117.000 thùng/ngày hàng tháng, nhờ sự phục hồi hơn nữa tại Nigeria.
Báo cáo cũng cắt giảm ước tính về lượng dầu thô mà OPEC cần bơm vào năm 2023 để cân bằng thị trường, thêm 200.000 thùng/ngày so với báo cáo trước xuống còn 29,3 triệu thùng/ngày, cho thấy góc nhìn nguồn cung có xu hướng dồi dào hơn so với nhu cầu.
Các thông tin trên đã góp phần đẩy giá dầu về vùng thấp nhất trong vòng hơn 3 tháng qua.
Giá xăng dầu trong nước
Theo quyết định của liên bộ Công Thương-Tài chính, giá xăng dầu trong nước từ 15h ngày 1/3, giá xăng E5 tăng 380 đồng/lít, giá bán là 22.800 đồng/lít. Giá xăng RON95 tăng 490 đồng/lít, giá bán là 23.810 đồng/lít.
Giá xăng RON 95-III (loại phổ biến trên thị tường) tăng 493 đồng/lít lên 23.818 đồng/lít, xăng E5 RON92 tăng 385 đồng/lít lên 22.806 đồng/lít. Tương tự, giá dầu diesel tăng 247 đồng/lít lên 20.502 đồng/lít, dầu hoả tăng 241 đồng/lít lên 20.715 đồng/lít, dầu mazut tăng 724 đồng/kg lên 15.279 đồng/kg.
Kỳ này, nhà điều hành trích lập quỹ bình ổn giá đối với mặt hàng xăng E5 RON92 ở mức 300 đồng/lít, xăng RON95 ở mức 300 đồng/lít, dầu diesel ở mức 300 đồng/lít, dầu hỏa ở mức 300 đồng/lít, dầu mazut không trích lập.
Đồng thời không chi quỹ bình ổn giá đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu (như kỳ trước).
Tính từ đầu năm đến nay, mặt hàng xăng đã trải qua 8 lần điều chỉnh giá, trong đó có 5 lần tăng, 2 lần giảm và 1 lần giữ nguyên.
Bảng giá bán lẻ xăng dầu Petrolimex
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
Xăng RON 95-V | 24.740 | 25.230 |
Xăng RON 95-III | 23.810 | 24.280 |
Xăng E5 RON 92-II | 22.800 | 23.250 |
DO 0,001S-V | 21.760 | 22.190 |
DO 0,05S-II | 20.500 | 20.910 |
Dầu hỏa 2-K | 20.710 | 21.120 |