Hotline: 0969 332 828 Email: [email protected]
Thứ hai, 09/05/2022 09:50 (GMT+7)

Sử dụng trái phép tài sản của người khác bị xử lý thế nào?

Pháp luật quy định thế nào về hành vi "Sử dụng trái phép tài sản của người khác"? Hành vi này sẽ bị xử lý thế nào theo quy định hiện hành? Bạn đọc L.H.K hỏi.

Trả lời về vấn đề trên, Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng, Phó Giám đốc Công ty TGS, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội cho hay, trong cuộc sống hàng ngày có thể dễ dàng bắt gặp các hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác như:

- Tiêu tiền do người khác chuyển khoản nhầm;

- Sử dụng xe cơ quan để chở khách ngoài kiếm thêm tiền;

- Kế toán tự ý lấy tiền của công ty đi gửi ngân hàng lấy lãi…

tm-img-alt
Ảnh minh họa.

Mặc dù Bộ luật Hình sự không giải thích cụ thể thế nào là sử dụng trái phép tài sản, tuy nhiên căn cứ vào các ví dụ nêu trên có thể hiểu đây là hành vi sử dụng tài sản một cách trái phép, nhằm mục đích khai thác lợi ích tài sản một cách trái phép.

Theo đó, trước hết người phạm tội phải tìm cách chiếm hữu được tài sản, việc chiếm hữu tài sản có thể được thực hiện một cách công khai hợp pháp hoặc lén lút.

Tóm lại, điểm nổi bật của hành vi sử dụng trái phép tài sản là chiếm hữu tài sản nhằm mục đích vụ lợi chứ không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản.

Trường hợp nào sử dụng trái phép tài sản bị xử lý hình sự?

Tại khoản 1, Điều 177, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định như sau: "Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm".

Theo đó, người nào sử dụng tài sản của người khác nhằm mục đích vụ lợi nếu thuộc trường hợp dưới đây có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "Sử dụng trái phép tài sản":

- Tài sản sử dụng trái phép trị giá từ 100 - dưới 500 triệu đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; hoặc

- Tài sản trị giá dưới 100 triệu đồng nhưng là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 220 của Bộ luật Hình sự.

Về mức xử phạt:

Phạt hành chính:

Trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, người thực hiện hành vi sử dụng trái phép tài sản có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng - 5.000.000 đồng (theo điểm đ, khoản 2, Điều 15, Nghị định 144/2021).

Đồng thời, người này bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm và buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép.

Xử lý hình sự:

Theo Điều 177, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, tội "Sử dụng trái phép tài sản" bị xử lý như sau:

- Hình phạt chính:

Khung 01:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng - 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 02 năm với hành vi "Sử dụng trái phép tài sản" của người khác:

+ Trị giá từ 100.000.000 đồng - dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; hoặc

+ Trị giá dưới 100.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa (trừ trường hợp quy định tại Điều 220, Bộ luật Hình sự).

Khung 02:

Phạt tiền từ 50.000.000 đồng - 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 - 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

- Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng - dưới 1,5 tỉ đồng;

- Tài sản là bảo vật quốc gia;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Tái phạm nguy hiểm.

Khung 03:

Phạt tù từ 03 - 07 năm nếu phạm tội "Sử dụng trái phép tài sản" trị giá 1,5 tỉ đồng trở lên.

- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng - 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm.

Cùng chuyên mục

Xe bị tạm giữ hư hỏng ai chịu trách nhiệm?
Bộ Công an vừa có nội dung trả lời người dân về việc trong quá trình xe vi phạm giao thông bị tạm giữ nhưng xảy ra hư hỏng phương tiện. Khi đó người vi phạm hay cơ quan chức năng sẽ phải chịu trách nhiệm?
Thu nhập ADN để làm Căn cước từ 01/7/2024 như thế nào?
ADN, giọng nói, mống mắt là các trường thông tin hoàn toàn mới sẽ được tích hợp, lưu trữ tại mẫu thẻ Căn cước cấp từ ngày 01/7/2024. Vậy, việc thu nhập ADN để làm thẻ Căn cước từ 01/7/2024 sẽ được thực hiện như thế nào?
Uống rượu bia, dắt xe máy qua chốt kiểm tra nồng độ cồn vẫn có thể bị xử phạt
Theo quy định hiện nay, người điều khiển xe gắn máy uống rượu bia khi thấy Cảnh sát giao thông hoặc chốt kiểm tra nồng độ cồn thì xuống dắt xe đi bộ nhằm tránh việc kiểm tra của lực lượng Cảnh sát giao thông thì có thể coi là hành vi đối phó với lực lượng chức năng hay không và việc uống rượu bia dắt xe máy qua chốt kiểm tra nồng độ cồn có bị xử phạt không?

Tin mới

Giả danh cán bộ, công chức Sở Thông tin và Truyền thông để lừa đảo
Ngày 28/3, ông Bùi Thanh Toàn, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bạc Liêu cho biết, thời gian qua, Sở liên tục nhận được phản ánh có dấu hiệu lừa đảo khi một số đối tượng giả danh cán bộ, công chức Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bạc Liêu gọi điện cho cán bộ lãnh đạo của một số sở, ngành, địa phương và người dân.
Luật Đất đai 2024: Bỏ khung giá đất - lành mạnh hóa thị trường đất đai
Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 1/1/2025 với nhiều điểm mới so với Luật Đất đai 2013, trong đó người dân đặc biệt quan tâm đến việc bỏ khung giá đất, xác định giá theo thị trường. Đây được xem là bước đột phá lớn trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai, tạo nên thay đổi căn bản về các vấn đề kinh tế trong chính sách pháp luật về đất đai; làm lành mạnh hóa thị trường; hạn chế đầu cơ, tham nhũng về đất đai.