Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 10/7, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 9/7/2023: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 10/7
Giá vàng hôm nay ghi nhận vào 9h30 sáng nay 10/7, giá vàng giao ngay giảm 0,02 USD về mức 1925.37 USD/ounce tương đương +0.00% so với đầu phiên.
Giá vàng thế giới trong phiên giao dịch đầu tuần gần như đứng yên với cuối tuần trước khi báo cáo mới nhất công bố cho thấy tăng trưởng việc làm đã giảm tốc vào tháng 6 khiến thị trường lao động Mỹ yếu đi một phần.
Tuy nhiên, một số nhà phân tích cảnh báo rằng, vẫn chưa đủ động lực để đẩy giá vượt qua các ngưỡng kháng cự quan trọng bởi nhiều thông tin không mấy tích cực cho thị trường vàng.
Cụ thể, báo cáo do Bộ Lao động Mỹ công bố cho thấy, nền kinh tế lớn nhất thế giới đã tạo thêm 209.000 việc làm phi nông nghiệp trong tháng 6, thấp hơn ước tính của Dow Jones là 240.000 và giảm so với mức tăng 339.000 vị trí trong tháng 5.
Trước đó, báo cáo việc làm của ADP cho thấy, khu vực tư nhân tại Mỹ đã tạo ra thêm 497.000 việc làm trong tháng trước. Các nhà kinh tế kỳ vọng mức tăng khoảng 226.000 việc làm. Báo cáo của ADP khiến nhiều người nghĩ rằng báo cáo việc làm của Bộ Lao động Mỹ cũng sẽ mạnh hơn nhiều so với dự kiến về tăng trưởng việc làm. Tuy nhiên, điều đó đã không xảy ra.
Trong khi đó, theo dữ liệu từ Viện Quản lý Nguồn cung (ISM), hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ của Mỹ tốt hơn dự báo. ISM cho biết, chỉ số quản lý mua hàng trong lĩnh vực dịch vụ đã tăng lên 53,9% trong tháng trước, tăng so với mức 50,3% trong tháng 5 và vượt xa mức dự báo của các nhà kinh tế là 51,3%.
Vàng liên tiếp giảm khi dữ liệu thị trường lao động vững chắc và sức khỏe kinh tế tốt làm giảm bớt lo ngại rằng nền kinh tế Mỹ đang tiến tới một cuộc suy thoái nghiêm trọng. Đồng thời, mức lương cao hơn có thể buộc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) duy trì các chính sách tiền tệ tích cực và tăng lãi suất cao hơn.
Theo công cụ Fedwatch của CME, các nhà đầu tư nhận thấy gần 86% khả năng Fed sẽ tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản vào tháng 7. Lãi suất cao không khuyến khích đầu tư vào vàng lãi suất bằng không.
Thị trường nhà ở gặp khó khăn trong hầu hết năm 2023 khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) duy trì các chính sách tiền tệ mạnh tay nhất trong 40 năm qua, khiến lãi suất thế chấp cao hơn. Đồng thời, nguồn cung nhà ở thấp khiến giá tăng cao, nhiều người khó mua nhà mới.
Triển vọng về lãi suất cao hơn gây áp lực lên giá vàng. USD mạnh lên đã khiến các nhà đầu tư nước ngoài "quay lưng" với vàng.
Các thị trường dự đoán FED sẽ tăng lãi suất tại phiên họp thường kỳ tháng 7/2023, trong bối cảnh các nhà lãnh đạo của ngân hàng trung ương hàng đầu thế giới đang tích cực theo đuổi chính sách thắt chặt tiền tệ hơn nữa.
Báo cáo cũng nhấn mạnh rằng lạm phát tiền lương sẽ không biến mất, với tiền lương trung bình mỗi giờ đã tăng 0,4% trong tháng trước lên 33,58 USD.
Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ đã giảm từ mức cao nhất trong hơn 4 tháng, trong khi đồng USD giảm 0,9% xuống mức thấp nhất trong hơn hai tuần sau khi dữ liệu được công bố, giúp vàng trở nên hấp dẫn đối với những người mua bằng các loại tiền tệ khác.
Các nhà giao dịch bị mắc kẹt trong việc đặt cược rằng Fed sẽ tăng lãi suất trong tháng này, nhưng đang trở nên hoài nghi hơn về cơ hội tăng lãi suất sau đó.
Trong bối cảnh dầu vẫn chưa thể bứt phá khỏi mức giao dịch trong thời gian qua, Alex Kuptsikevich, nhà phân tích thị trường cao cấp tại FxPro, cho rằng thị trường vàng vẫn sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn do lợi suất trái phiếu tăng cao. Tuy nhiên, chuyên gia này lưu ý, môi trường hiện tại cũng không phải là không có lợi cho vàng.
Chuyên gia này giải thích, các đợt tăng lãi suất (dự kiến có thêm 2 đợt tăng nữa) đang làm tăng khả năng xảy ra các vấn đề trong lĩnh vực ngân hàng và tiêu dùng. Những khó khăn mà các ngân hàng lớn và vừa đối mặt có thể nhanh chóng đảo ngược vận may của vàng, tương tự như những gì xảy ra vào tháng 3.
Trong môi trường lợi suất trái phiếu tăng và đồng USD mạnh, các nhà phân tích hàng hóa tại Bank of America (BofA) mới đây đã hạ dự báo mức giá trung bình của các kim loại quý trong năm nay. BofA dự báo vàng sẽ kết thúc năm với mức trung bình khoảng 1.923 USD/ounce, giảm hơn 4% so với mức trung bình trước đó là 2.009 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 10/7 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 66,45 triệu đồng/lượng (mua vào) – 67,15 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 66,45 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67,17 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 66,45 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67,05 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,60 - 67,15 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 10/7
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,07 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,50 – 66,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,60 - 67,15 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 55,69 - 56,54 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 10/7/2020:
Ngày 10/7/2023 (Triêụ đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Hà Nội | 66,45 | 67,15 | - | - |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Sài Gòn | 66,45 | 67,17 | - | -20 |
Tập đoàn DOJI | 66,40 | 67,05 | - | - |
Công ty TNHH Mi Hồng | 66,45 | 66,85 | - | - |
Công ty PNJ | 66,50 | 67,00 | - | - |
Vietinbank Gold | 66,45 | 67,07 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 66,60 | 67,15 | - | - |