Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 14/8/2023, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 14/8/2023: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 14/8
Giá vàng hôm nay ghi nhận vào 8h00 sáng nay 14/8, giá vàng giao ngay giảm 1,49 USD về mức 1912.29 USD/ounce tương đương -0.08% so với đầu phiên.
Giá vàng thế giới xu hướng đi xuống với giá giảm 1% trong bối cảnh áp lực lạm phát với kinh tế Mỹ vẫn còn. Hiện những người tham gia thị trường vàng vẫn còn chia rẽ về dự đoán liệu lãi suất cuối cùng của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có còn nhiều đợt tăng nữa không.
Theo Kitco News, thị trường vàng đang ở trạng thái trung tính và có thể duy trì ở đó cho đến hết mùa hè khi dữ liệu kinh tế Hoa Kỳ tiếp tục ủng hộ xu hướng thắt chặt chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED).
Tuy nhiên, các nhà phân tích nói rằng sự yếu kém trong ngắn hạn có thể được coi là cơ hội mua vào khi thị trường chờ đợi một tia lửa mới để kích hoạt một đợt phục hồi rộng lớn hơn.
Trong khi thị trường vàng khá ổn định, với giá vàng kỳ hạn tháng 12 giữ mức hỗ trợ khoảng 1.950 USD/ounce, các nhà phân tích cho rằng kim loại quý vẫn phải đối mặt với một môi trường đầy thách thức, đặc biệt là khi lợi suất trái phiếu ngắn hạn tiếp tục ở mức khoảng 5%.
Theo số liệu mới từ Cục Thống kê Lao động, việc làm ngoại nông tại Hoa Kỳ đã tăng thêm 187.000 việc làm trong tháng trước. Tuy nhiên, con số này thấp hơn so với sự đồng thuận trước đó của thị trường, ước tính là 205.000.
Trong khi đó, báo cáo cũng ghi nhận sự cải thiện vượt mong đợi trong tỷ lệ thất nghiệp của Hoa Kỳ, giảm xuống còn 3,5% so với mức 3,6% trong tháng Sáu. Điều này làm tốt hơn dự báo của các chuyên gia kinh tế.
Các báo cáo lạm phát chính của Mỹ và Trung Quốc trong tuần này cũng là tâm điểm của thị trường. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 7 của Mỹ sẽ công bố vào thứ Năm và chỉ số giá sản xuất sẽ công bố vào thứ Sáu. Cả CPI và PPI dự kiến sẽ chỉ tăng một chút so với các báo cáo tháng Sáu.
Edward Moya, nhà phân tích thị trường cấp cao của châu Mỹ tại Oanda cho biết: “Rất nhiều lo lắng về triển vọng tăng trưởng toàn cầu và nó có thể sẽ yếu hơn rất nhiều so với dự đoán của mọi người và điều đó đã kích hoạt xu hướng chuyển sang đồng đô la”. Đồng đô la tăng 0,5% so với các đối thủ của nó, khiến vàng trở nên kém hấp dẫn hơn đối với những người nắm giữ tiền tệ khác.
Theo CME FedWatch Tool, các thị trường nhận thấy 86,5% khả năng Fed sẽ giữ nguyên lãi suất trong phạm vi từ 5,25% đến 5,50%. Các thị trường cũng dự đoán gần 62% khả năng lãi suất sẽ không thay đổi cho đến cuối năm.
Trong môi trường đó, Commerzbank dự báo vàng sẽ giao dịch quanh mức 2.000 USD/ounce vào cuối năm, với mức giá trung bình khoảng 2.050 USD/ounce trong quý đầu tiên của năm 2024. Vàng sẽ vượt qua mức cao mọi thời đại khi Fed tiến hành cắt giảm lãi suất vào giữa năm tới.
Nhìn lại hoạt động của vàng, Hội đồng Vàng Thế giới (WGC) đánh giá, mặc dù đang đang vật lộn tìm động lực tăng mới, nhưng thị trường vàng vẫn đang ở trạng thái khá tốt. Trong báo cáo mới đây, WGC lưu ý rằng, nhu cầu vật chất lành mạnh đã đẩy giá vàng trung bình hàng quý lên mức cao nhất trong quý thứ hai.
Các chuyên gia cho rằng, sự quan tâm đối với vàng vẫn mạnh, nhưng thị trường tiếp tục thiếu chất xúc tác để bật lên khỏi mức 2.000 USD/ounce.
Rào cản lớn nhất đối với giá vàng vẫn là lập trường "diều hâu" của Fed. Bất chấp các mối đe dọa ngày càng tăng đối với nền kinh tế Mỹ, nhưng Fed vẫn chưa có câu trả lời dứt khoát về thời điểm kết thúc chu kỳ thắt chặt của mình. Cũng chính vì thế, các chuyên gia nhận định, vàng vẫn sẽ mắc kẹt cho đến khi bức tranh kinh tế trở nên rõ ràng hơn.
Khảo sát giá vàng mới nhất cho thấy, các nhà đầu tư kỳ vọng giá vàng sẽ đạt mức tăng vững chắc trong tuần kết thúc vào ngày 18-8. Trong khi đó, các chuyên gia phân tích thị trường vẫn thận trọng khi họ chờ đợi các thông tin rõ nét từ các chỉ báo kinh tế và xu hướng kỹ thuật.
Trong số các chuyên gia phân tích tham gia khảo sát, 31% cho rằng giá sẽ tăng; 31% dự báo giá sẽ giảm; 38% trung lập về vàng trong tuần này. Trong số các nhà đầu tư bán lẻ tham gia các cuộc thăm dò trực tuyến trên Main Street, 56% lạc quan cho rằng vàng sẽ tăng vào tuần này; 27% dự đoán giá sẽ thấp hơn; 17% cho rằng giá đi ngang.
Các nhà đầu tư bán lẻ đang kỳ vọng, vàng sẽ kết thúc tuần này quanh mức 1.974 USD/ounce.
Philip Newman, giám đốc điều hành của Metal Focus, cho biết: “Các nhà đầu tư đang tập trung mạnh vào yếu tố kỳ vọng về lãi suất, ngược lại với mức thực tế. Điều này xuất phát từ thông điệp nhất quán của Fed rằng họ không có ý định giảm lãi suất và bất kỳ đợt giảm lãi suất nào đã bị lùi lại tới năm 2024”.
Sự gia tăng của lãi suất thường đi kèm với sự gia tăng của lợi suất trái phiếu và cũng làm tăng chi phí cơ hội cho việc nắm giữ vàng thỏi, trong đó không có lợi suất.
Tuy nhiên, các nhà phân tích lưu ý, sự sụt giảm trong ngắn hạn của vàng nên được xem là cơ hội mua khi kim loại quý này đang chờ đợi một đợt phục hồi mạnh và dài hạn hơn.
Edward Moya, nhà phân tích thị trường cao cấp của OANDA, cho biết, vàng có rất nhiều sự cạnh tranh với tư cách là một tài sản trú ẩn an toàn khi ngày càng có nhiều ý kiến cho rằng nền kinh tế Mỹ sẽ đạt được kỳ vọng hạ lãi suất từ Fed. Edward Moya nhận thấy, vàng vẫn đang thu hút được sự quan tâm dài hạn.
Ole Hansen, người đứng đầu bộ phận chiến lược hàng hóa của Ngân hàng Saxo, cũng nhận thấy giá vàng đang gặp khó khăn khi chi phí nắm giữ kim loại quý tiếp tục tăng. Ông nói thêm rằng, các nhà đầu tư thất vọng với việc nắm giữ vàng và họ đang dần chuyển sang mua chứng khoán.
Theo các nhà phân tích, thị trường vàng vẫn sẽ tập trung vào dữ liệu kinh tế vì Fed đã nhấn mạnh rằng, những quyết định trong tương lai về lãi suất của Ngân hàng trung ương Mỹ sẽ phụ thuộc vào các dữ liệu này. Vì thế, vấn đề được các nhà giao dịch và nhà đầu tư quan tâm là dữ liệu kinh tế tới đây có cung cấp manh mối rõ ràng nào cho vàng hay không.
Giá vàng hôm nay 14/8 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 66,8 triệu đồng/lượng (mua vào) – 67,5 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 66,8 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67,52 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 66,8 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67,5 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,9 - 67,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 14/8
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 66,8 triệu đồng/lượng mua vào và 67,5 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 66,8 triệu đồng/lượng mua vào và 67,5 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 66,65 triệu đồng/lượng mua vào và 67,27 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,9 – 67,15 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,9 - 67,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 56,18 – 57,03 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 66,9 – 67,7 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 56,23 – 56,98 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 14/8/2023:
Ngày 14/8/2023 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 66,80 | 67,50 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 66,80 | 67,50 | - | - |
Mi Hồng | 66,90 | 67,15 | - | - |
PNJ | 66,75 | 67,30 | - | - |
Vietinbank Gold | 66,90 | 67,52 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 66,90 | 67,50 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 66,90 | 67,70 | - | - |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 66,800 | 67,500 |
AVPL/SJC HCM | 66,850 | 67,350 |
AVPL/SJC ĐN | 66,800 | 67,450 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 55,700 | 56,000 |
Nguyên liêu 999 - HN | 55,650 | 55,900 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 66,800 | 67,500 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 56.000 | 57.000 |
TPHCM - SJC | 66.750 | 67.300 |
Hà Nội - PNJ | 56.000 | 57.000 |
Hà Nội - SJC | 66.750 | 67.300 |
Đà Nẵng - PNJ | 56.000 | 57.000 |
Đà Nẵng - SJC | 66.750 | 67.300 |
Miền Tây - PNJ | 56.000 | 57.000 |
Miền Tây - SJC | 66.750 | 67.300 |
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) | 56.000 | 56.950 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K | 55.900 | 56.700 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K | 41.280 | 42.680 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K | 31.920 | 33.320 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K | 22.340 | 23.740 |