Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 24/4/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 24/4/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 24/4/2024
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 24/4/2024, giá vàng giao ngay giảm 0,58 USD ở mức 2321.45 USD/ounce tương đương -0.58% so với hôm qua.
Giá vàng thế giới tiếp tục đi xuống khi lo ngại căng thẳng leo thang tại Trung Đông giảm bớt, giới đầu tư vẫn đang chờ đợi các dữ liệu quan trọng của Mỹ để có thêm manh mối mới về quỹ đạo lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Theo chuyên gia phân tích thị trường Tim Waterer của KCM Trade, trong những tháng gần đây, vàng thu hút được lực mua từ các luồng khác nhau và hiện tại một trong những luồng đó đã cạn kiệt do nhu cầu trú ẩn an toàn suy giảm.
Trước đó, vào đầu tuần, vàng đã giảm hơn 2%, đánh dấu mức giảm trong ngày lớn nhất trong hơn 1 năm, do lo ngại về một cuộc xung đột khu vực rộng lớn đã giảm bớt sau khi Iran cho biết không có kế hoạch trả đũa sau cuộc tấn công của Israel.
Waterer cho rằng, các nhà đầu tư đang coi đây là cơ hội để chốt lời sau đợt tăng giá gần đây của kim loại quý này. Theo đó, vào ngày 12/4, vàng đã chinh phục mức cao kỷ lục 2.431,29 USD/ounce.
Thông tin kinh tế quan trọng được thị trường chờ đợi trong tuần này là dữ liệu tổng sản phẩm quốc nội và chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân. Waterer nói rằng, dữ liệu kinh tế mạnh hơn sẽ khiến Fed càng chắc chắn hơn với kế hoạch giữ lãi suất cao trong thời gian dài hơn. Kịch bản đó sẽ khiến vàng tiếp tục rớt giá.
Theo nhận định của nhiều chuyên gia, chỉ số tiêu dùng cá nhân tháng 4 (PCE) được Mỹ công bố vào cuối tháng này sẽ là tác nhân khiến giá vàng phá vỡ tính ổn định hiện tại.
Chuyên gia phân tích thị trường Everett Millman của Gainesville Coins nhận định, chỉ số tiêu dùng tháng này nhiều khả năng giảm, khiến Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) có kế hoạch cắt giảm lãi suất sớm hơn. Kỳ vọng đó sẽ giúp giá vàng bứt phá mạnh, có thể tăng thêm 100 USD/ounce.
Trong khi đó, Chủ tịch Adrian Day của Asset Management Adrian Day cho rằng, giá vàng sẽ đi ngang trong thời gian tới, khi các báo cáo số liệu kinh tế gần đây khiến thị trường ngày càng tin rằng Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ tiếp tục duy trì lãi suất ở mức từ 5,25% đến 5,5%.
Sau dữ liệu doanh số bán lẻ, đồng USD đã tăng 0,2% và lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm đạt mức cao nhất trong 5 tháng. Đây là bằng chứng nữa cho thấy, nền kinh tế đã kết thúc quý đầu tiên một cách vững chắc. Thị trường hiện giảm dự báo số lần cắt giảm lãi suất trong năm nay xuống 2 lần thay vì 3 lần trước đó.
Dù giảm nhẹ nhưng các chuyên gia cho rằng, đà tăng của vàng mới chỉ bắt đầu. Bất chấp việc lạm phát cao có thể buộc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) phải duy trì chính sách tiền tệ tích cực lâu hơn dự kiến, vàng vẫn chứng tỏ được sức mạnh kiên cường khi kết thúc tuần ở mức giá kỷ lục khác là 2.360,2 USD/ounce.
Theo báo cáo của Bộ Lao động Mỹ, chỉ số giá sản xuất (PPI) đã tăng 0,2% so với tháng trước trong tháng 3/2024, thấp hơn so với mức tăng 0,3% mà các nhà kinh tế dự đoán.
Các nhà đầu tư đang bắt đầu chấp nhận khả năng lạm phát có thể kéo dài hơn và Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ tiếp tục kiên nhẫn, chưa đảo chiều chính sách tiền tệ.
Các dữ liệu kinh tế chỉ ra rằng lạm phát hướng tới mục tiêu 2% có thể quá khó khăn đối với Fed. Các nhà giao dịch đặt cược rằng, Fed có thể bắt đầu cắt giảm lãi suất ngay sau cuộc họp vào cuối tháng 7/2024.
Sau khi báo cáo chỉ số giá tiêu dùng của Mỹ công bố cho thấy lạm phát trong 12 tháng qua tăng 3,5%, lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ tăng vọt lên gần mức cao nhất trong 5 tháng là 4,5%.
Cuộc khảo sát vàng hàng tuần mới nhất của Kitco News cho thấy cả giới chuyên gia và nhà đầu tư vẫn đặt nhiều niềm tin vào kim loại quý. Sang đến ngày 17/4, giá vàng có xu hướng giảm do nhu cầu tìm nơi trú ẩn an toàn của giới đầu tư đã hà nhiệt, tuy nhiên đà giảm này không kéo dài được lâu, vàng đã quay đầu tăng trở lại trong phiên ngày 18/4.
Kim loại quý dao động quanh ngưỡng 2.360 – 2.390 USD/ounce trong những ngày cận kề chốt phiên giao dịch tuần, đến ngày chốt giá, vàng từng có thời điểm leo lên mức 2.410 USD/ounce nhưng ngay sau đó lập tức lao dốc để kết tuần giao dịch ở mức 2.391 USD/ounce, tương đương mức tăng 1% trong tuần này.
Vàng được đánh giá đang neo ở vùng đỉnh cao nhất trong lịch sử. Trước đà tăng mạnh mẽ của vàng, nhìn về tương lai của kim loại này, cuộc khảo sát mới nhất của Kitco News cho thấy các chuyên gia tiếp tục đặt kỳ vọng vào vàng.
Tuần này, 14 nhà phân tích Phố Wall đã tham gia Khảo sát vàng của Kitco News. Dù số chuyên gia dự báo vàng đi ngang tăng lên, nhưng số người cho rằng vàng giảm giá thậm chí còn ít hơn tuần trước.
10 chuyên gia (tương đương 71%) cho rằng giá vàng còn tăng cao hơn vào tuần tới. Có 3 nhà phân tích (chiếm 21%) cho rằng vàng sẽ giữ ổn định. Chỉ có 1 nhà phân tích (tương đương 7% trong số những người được khảo sát) dự đoán giá vàng sẽ giảm.
Trong khi đó, 149 phiếu bầu đã được bỏ trong cuộc thăm dò trực tuyến của Kitco. Một số nhà đầu tư ở Main Street đang tỏ ra lo lắng về triển vọng của kim loại quý ở mức cao này.
95 nhà giao dịch bán lẻ (chiếm 64%) kỳ vọng vàng sẽ tăng vào tuần tới. 29% khác (tương đương 19%) dự đoán giá sẽ thấp hơn. Trong khi đó có 25 người được hỏi (tương đương 17%) kỳ vọng kim loại quý sẽ có xu hướng đi ngang trong tuần tới.
Giá vàng hôm nay 24/4/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 81 triệu đồng/lượng (mua vào) – 83,3 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 81 triệu đồng/lượng (mua vào) và 83,32 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 81 triệu đồng/lượng (mua vào) và 83,45 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 81,15 - 83,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 24/4/2024
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 81 triệu đồng/lượng mua vào và 83,3 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 80 triệu đồng/lượng mua vào và 82,5 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 81 triệu đồng/lượng mua vào và 83,32 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 81,7 – 83,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 79,8 triệu đồng/lượng mua vào và 82,3 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 81,3 - 83 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 7,368 – 7,538 triệu đồng/chỉ.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 81,05 – 83,5 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 7,373 – 7,538 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 24/4/2024:
Ngày 24/4/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 81,00 | 83,30 | - | -200 |
Tập đoàn DOJI | 80,00 | 82,50 | -1000 | -950 |
Mi Hồng | 81,70 | 83,20 | +100 | - |
PNJ | 79,80 | 82,30 | -900 | -900 |
Vietinbank Gold | 81,00 | 83,32 | - | -200 |
Bảo Tín Minh Châu | 81,30 | 83,00 | +150 | -400 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 81,05 | 83,50 | -100 | -100 |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 81,500 | 83,500 |
AVPL/SJC HCM | 81,500 | 83,500 |
AVPL/SJC ĐN | 81,500 | 83,500 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 73,400 | 74,350 |
Nguyên liêu 999 - HN | 73,300 | 74,250 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 81,500 | 83,500 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 73.000 | 74.800 |
TPHCM - SJC | 81.000 | 83.100 |
Hà Nội - PNJ | 73.000 | 74.800 |
Hà Nội - SJC | 81.000 | 83.100 |
Đà Nẵng - PNJ | 73.000 | 74.800 |
Đà Nẵng - SJC | 81.000 | 83.100 |
Miền Tây - PNJ | 73.000 | 74.800 |
Miền Tây - SJC | 81.800 | 83.800 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 73.000 | 74.800 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 81.000 | 83.100 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 73.000 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 81.000 | 83.100 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn PNJ (24K) | 73.000 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K | 72.900 | 73.700 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K | 54.030 | 55.430 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K | 41.870 | 43.270 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K | 29.410 | 30.810 |