Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 7/8/2023, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 7/8/2023: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 7/8
Giá vàng hôm nay ghi nhận vào 7h00 sáng nay 7/8, giá vàng giao ngay giảm 1,64 USD về mức 1941.22 USD/ounce tương đương -0.08% so với đầu phiên.
Giá vàng thế giới có được mức tăng khiêm tốn khi báo cáo việc làm tháng 7 của Mỹ tăng gần đúng với kỳ vọng của thị trường. Cụ thể, theo Cục Thống kê Lao động Mỹ, số lượng việc làm phi nông nghiệp đã tăng 187.000 việc làm trong tháng 7, thấp hơn mức dự báo tăng 200.000 việc làm của các chuyên gia.
Theo thông tin từ Reuters, thị trường vàng đang đối diện với những thách thức trong việc duy trì mức kháng cự quan trọng, trong bối cảnh thị trường lao động Hoa Kỳ trải qua sự suy yếu vào tháng 7, mặc dù áp lực về lạm phát vẫn tiếp tục tồn tại.
Theo số liệu mới từ Cục Thống kê Lao động, việc làm ngoại nông tại Hoa Kỳ đã tăng thêm 187.000 việc làm trong tháng trước. Tuy nhiên, con số này thấp hơn so với sự đồng thuận trước đó của thị trường, ước tính là 205.000.
Trong khi đó, báo cáo cũng ghi nhận sự cải thiện vượt mong đợi trong tỷ lệ thất nghiệp của Hoa Kỳ, giảm xuống còn 3,5% so với mức 3,6% trong tháng Sáu. Điều này làm tốt hơn dự báo của các chuyên gia kinh tế.
Mặc dù thị trường vàng không có phản ứng mạnh trước thông tin tiêu đề không mấy lạc quan, giá vàng tháng 12 vẫn duy trì ở mức 1.970 USD/ounce, gần như không biến đổi trong ngày.
Một quan điểm được đưa ra là thị trường vàng có thể đang đối mặt với khó khăn trong việc tạo đà tăng mạnh, đặc biệt khi báo cáo nhấn mạnh lạm phát vẫn là một rủi ro quan trọng và có thể đẩy Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tiến hành tăng lãi suất sau mùa hè.
Ước tính đầu tiên về tổng sản phẩm quốc nội trong quý II của Mỹ đạt mức tăng 2,4% so với cùng kỳ năm ngoái, đánh bại kỳ vọng của thị trường về mức tăng 2,0%. Nội bộ của báo cáo GDP cũng vững chắc. Trong khi đó, đơn đặt hàng lâu bền của Mỹ được báo cáo tăng 4,7% trong tháng 6 so với kỳ vọng tăng 1,5%.
Ngoài ra, Một báo cáo riêng từ Bộ Lao động hôm thứ Năm cho thấy các yêu cầu ban đầu về trợ cấp thất nghiệp của tiểu bang đã giảm 7.000 xuống mức 221.000 được điều chỉnh theo mùa trong tuần kết thúc vào ngày 22/7.
Sau dữ liệu, chỉ số đô la tăng 0,8% so với các đối thủ của nó, khiến vàng trở nên đắt hơn đối với những người nắm giữ tiền tệ khác. Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ tăng lên mức cao nhất trong hai tuần..
Theo số liệu từ Cục Thống kê Lao động Mỹ, lĩnh vực phi nông nghiệp tăng thêm 187.000 việc làm trong tháng 7. Tuy nhiên, con số này thấp hơn dự báo trước đó là 205.000 việc làm. Những thông tin việc làm và kinh tế không mấy tích cực đã khiến giới đầu tư quay lại mua vàng để đề phòng rủi ro cho dòng vốn.
Các chuyên gia nhận định, giá vàng vẫn có cơ hội tăng thêm. Nguyên nhân do các số liệu kinh tế Mỹ vừa được công bố đã yếu đi, thúc đẩy các ngân hàng trung ương mạnh tay mua vàng để tích trữ.
Theo Hội đồng vàng thế giới (WGC), các ngân hàng trung ương và quỹ ủy thác giao dịch vàng trên thế giới đã mua 1.255 tấn vàng trong quý II/2023, tăng 7%.
Tuần trước, vàng đã có được mức tăng khiêm tốn khi báo cáo việc làm tháng 7 của Mỹ yếu hơn dự kiến, bao gồm các điều chỉnh giảm trong tháng 5 và tháng 6. Khảo sát vàng mới nhất của Kitco News cho thấy, thị trường lao động Mỹ mất đà, ngay cả khi áp lực lạm phát vẫn còn, khiến hầu hết các nhà phân tích thị trường lạc quan hoặc trung lập về triển vọng của vàng trong tuần này.
Cụ thể, trong số các nhà phân tích Phố Wall tham gia khảo sát, có 53% cho biết họ kỳ vọng giá vàng sẽ cao hơn trong tuần này; 40% có triển vọng trung lập.
Theo Adam Button, Trưởng bộ phận phân tích tiền tệ tại Forexlive.com, thị trường việc làm của Mỹ đang dần hạ nhiệt và đó chính là điều mà Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) muốn thấy. Thị trường ngày càng tin rằng, lãi suất đã đạt đỉnh và việc làm tiếp theo của Fed là hạ lãi suất. Trong môi trường đó, vàng sẽ cất cánh.
Chuyên gia này đánh giá, dù hứng chịu các cơn gió ngược từ Fed, nhưng vàng vẫn đang giữ ở mức cao. Nhìn vào đó có thể đoán được giá kim loại quý này sẽ cao như thế nào nếu chu kỳ thắt chặt của Fed kết thúc.
Giá vàng hôm nay 7/8 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 66,6 triệu đồng/lượng (mua vào) – 67,3 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 66,6 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67,3 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 66,55 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67,3 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,7 - 67,28 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 7/8
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 66,6 triệu đồng/lượng mua vào và 67,2 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 66,55 triệu đồng/lượng mua vào và 67,3 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 66,7 triệu đồng/lượng mua vào và 67,32 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,80 – 67,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,7 - 67,28 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 56,38 – 57,23 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 66,7 – 67,48 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 56,43 – 57,18 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 7/8/2023:
Ngày 7/8/2023 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 66,60 | 67,30 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 66,55 | 67,30 | - | - |
Mi Hồng | 66,80 | 67,10 | - | - |
PNJ | 66,70 | 67,25 | - | - |
Vietinbank Gold | 66,60 | 67,22 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 66,70 | 67,28 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 66,70 | 67,48 | - | - |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 66,550 | 67,300 |
AVPL/SJC HCM | 66,700 | 67,250 |
AVPL/SJC ĐN | 66,600 | 67,250 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 55,950 | 56,350 |
Nguyên liêu 999 - HN | 55,850 | 56,050 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 66,550 | 67,300 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 56.100 | 57.100 |
TPHCM - SJC | 66.700 | 67.250 |
Hà Nội - PNJ | 56.100 | 57.100 |
Hà Nội - SJC | 66.700 | 67.250 |
Đà Nẵng - PNJ | 56.100 | 57.100 |
Đà Nẵng - SJC | 66.700 | 67.250 |
Miền Tây - PNJ | 56.100 | 57.100 |
Miền Tây - SJC | 66.800 | 67.300 |
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) | 56.100 | 57.000 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K | 55.900 | 56.700 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K | 41.280 | 42.680 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K | 31.920 | 33.320 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K | 22.340 | 23.740 |