Gửi câu hỏi về Bộ Xây dựng, bạn đọc P.T.D.L hỏi: Tôi và anh chị tôi là người thu nhập thấp, mong muốn đăng ký mua nhà ở xã hội. Qua tìm hiểu, đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở năm 2023 là "Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị", áp dụng quy định hiện hành, tôi có một số câu hỏi sau:
- Tôi làm việc tại xã Đông Anh, TP. Hà Nội, các xã TP. Hà Nội nói chung và xã Đông Anh nói riêng có được gọi là "đô thị" không? Để xác định tôi thuộc đối tượng thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
- Anh trai tôi sinh sống và làm việc tại thị trấn thuộc tỉnh giáp TP. Hà Nội, sau sáp nhập thì thị trấn trở thành xã, như vậy xã sau khi sáp nhập có còn là "đô thị" không?
- Có quy định cụ thể tại đâu để chúng tôi xác định thế nào là khu vực đô thị, thế nào là khu vực nông thôn sau sáp nhập đúng với quy định "người thu nhập thấp tại khu vực đô thị"?

Liên quan đến vấn đề này, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản (Bộ Xây dựng) cho biết: Tại khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 ngày 14/4/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025 quy định:
“1. Người dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang trên địa bàn đơn vị hành chính sau sắp xếp tiếp tục hưởng chế độ, chính sách đặc thù áp dụng theo vùng, theo khu vực hoặc theo đơn vị hành chính như trước khi thực hiện sắp xếp cho đến khi có quyết định khác của cấp có thẩm quyền.”
Đồng thời, tại khoản 4 và khoản 5 Điều 26 Nghị định số 178/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:
“4. Các khu vực thị trấn hoặc đô thị mới đã được phê duyệt quy hoạch đô thị trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, nay thuộc địa bàn xã, thì tiếp tục quản lý, thực hiện theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt và khi lập, phê duyệt quy hoạch chung xã sau sắp xếp phải kế thừa nội dung quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
5. Các quyết định về phân loại đô thị của cơ quan có thẩm quyền ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 theo kết quả đánh giá chất lượng đô thị trên cơ sở quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt tiếp tục có hiệu lực cho đến khi được thay thế, sửa đổi hoặc bãi bỏ theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ các quy định nêu trên, người dân trên địa bàn đơn vị hành chính sau sắp xếp tiếp tục hưởng chế độ, chính sách áp dụng theo đơn vị hành chính như trước khi thực hiện sắp xếp đến khi có quyết định khác của cấp có thẩm quyền.
Về đối tượng và điều kiện về thu nhập khu vực đô thị để được mua nhà ở xã hội, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản trả lời như sau: Tại khoản 2 Điều 30 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP quy định: “Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội”.
Cũng tại Thông tư số 05/2024/TT-BXD ngày 31/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở đã hướng dẫn việc xác nhận đối tượng, xác nhận thu nhập cho đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở năm 2023 (không có hợp đồng lao động) như sau:
- Giấy xác nhận về đối tượng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú, tạm trú xác nhận (Mẫu số 01 Phụ lục I Thông tư số 05/2024/TT-BXD);
- Giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người kê khai Giấy kê khai về điều kiện thu nhập là người thu nhập thấp xác nhận (Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 05/2024/TT-BXD). Trường hợp người đứng đơn đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 tại Phụ lục I Thông tư số 05/2024/TT-BXD (được quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số 05/2024/TT-BXD).
Như vậy, pháp luật về nhà ở đã có quy định và hướng dẫn cụ thể việc xác nhận đối tượng và điều kiện về thu nhập cho đối tượng là người thu nhập thấp khu vực đô thị (không có hợp đồng lao động). Đồng thời, tại các mẫu Giấy xác nhận, người kê khai phải cam đoan những lời mình kê khai là đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai.