Trình tự, thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác

Theo quy định hiện nay, trình tự, thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác được thực hiện thế nào?

Ngày 15/8, Chính phủ ban hành Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai. 

Trong đó, tại khoản 7, Điều 4 Nghị định 226/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung Điều 50 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP về trình tự, thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật Đất đai có nêu rõ, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu và lập danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn, trừ các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai.

anh-minh-hoa-gat-lua-1756218890.jpg
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.

Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất sang mục đích khác mà không phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Như vậy, kể từ ngày Nghị định 226/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/8/2025, trình tự, thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác được thực hiện theo quy định nêu trên.