Trường hợp nào công dân bị thu hồi sổ hộ khẩu giấy?
Theo quy định của pháp luật, việc thu hồi sổ hộ khẩu được áp dụng trong những trường hợp nào? Khi sổ hộ khẩu bị thu hồi thì người dân căn cứ vào đâu để xác nhận thông tin cư trú khi giao dịch hành chính? Bạn đọc T.A. hỏi.
Liên quan đến vấn đề này, theo Bộ Công an căn cứ quy định tại Điều 38 Luật Cư trú thì: “Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký, khai báo về cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú”.
Việc thu hồi sổ hộ khẩu được thực hiện từ ngày 01/7/2021 khi Luật Cư trú có hiệu lực thi hành. Công dân bị thu hồi sổ hộ khẩu khi thực hiện các thủ tục sau:
- Đăng ký thường trú;
- Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
- Tách hộ;
- Xóa đăng ký thường trú.
Theo Bộ Công an, việc hộ gia đình hay thành viên trong hộ thực hiện một trong các thủ tục hành chính này đều làm thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, dẫn đến thông tin trong sổ hộ khẩu khác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Vì vậy, tất cả các trường hợp đều phải thu hồi sổ hộ khẩu.
Theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú thì sau khi bị thu hồi số hộ khẩu, công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú.