Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 29/8/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 29/8/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 29/8/2024
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 29/8/2024 giao ngay ở mức 2.514,2 USD/ounce, tăng 10,32 USD/ounce tương đương 0.41% so với đêm qua. Giá vàng giao tương lai tháng 12/2024 trên sàn Comex New York ở mức 2.545,7 USD/ounce.
Giá vàng thế giới giảm mạnh rồi tăng nhanh trở lại, hiện không xa đỉnh lịch sử. Thị trường vàng thế giới đang ở giai đoạn rung lắc dữ dội sau khi lên vùng đỉnh lịch sử trong phiên đầu tuần. Áp lực bán chốt lời ở mức cao khi giá vàng thế giới đang ở trên ngưỡng 2.500 USD/ounce.
Vàng chịu áp lực giảm còn do đồng USD quay đầu tăng trở lại sau khi lao dốc trong tuần trước. Chỉ số DXY - đo lường biến động của đồng USD tăng trở lại mức 101,12 điểm, so với mức 100,8 điểm hôm 23/8 sau tuyên bố “đến thời điểm đảo chiều chính sách tiền tệ” của Chủ tịch Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powel tại hội nghị Jackson Hole. Hồi cuối tháng 4, DXY ở mức 106,25 điểm và hôm 9/7 ở mức trên 105 điểm.
Vàng chịu áp lực chốt lời còn do căng thẳng tại Trung Đông vẫn ở mức cao nhưng không leo thang như nhiều người lo lắng. Hơn thế, Iran đã không trả đũa sau vụ thủ lĩnh chính trị Hamas Ismail Haniyeh bị ám sát ở Iran.
Trên Kitco, chuyên gia cho rằng, Iran không muốn tấn công trực tiếp Israel vì như vậy đồng nghĩa với việc bật đèn xanh cho Israel với sức mạnh không quân vượt trội tấn công phá hủy các cơ sở hạt nhân quan trọng của Iran. Israel được cho là chờ đợi một cái cớ chính đáng để làm suy yếu năng lực hạt nhân của Iran.
Các động thái của Fed gần đây cho thấy, các quan chức của Ngân hàng Trung ương Mỹ tỏ rõ quan điểm ủng hộ việc xoay trục chính sách tại cuộc họp tiếp theo. Chủ tịch Fed nhấn mạnh đã đến lúc phải cắt giảm lãi suất. Những thông tin này tiếp tục tạo niềm tin cho giới đầu tư khi hướng đi của giá vàng ngày càng rõ ràng hơn.
Hiện theo công cụ FedWatch CME, thị trường chắc chắn 36,5% khả năng lãi suất sẽ được cắt giảm 50 điểm cơ bản vào kỳ họp chính sách tiền tệ trong tháng tới.
Các chuyên gia cho biết, động thái nới lỏng chính sách tiền tệ sẽ tác động tiêu cực đến đồng USD, điều này hỗ trợ tốt đến xu hướng tăng giá của vàng.
Rủi ro lớn nhất đối với thị trường kim loại quý trong thời gian tới là dữ liệu lạm phát, trọng tâm là chỉ số chi tiêu dùng cá nhân (PCE) của Mỹ trong tháng 7. Nếu lạm phát giảm sẽ củng cố khả năng Fed nới lỏng chính sách tiền tệ. Ngược lại, nếu lạm phát tăng sẽ là lực cản đối với kim loại quý.
Trên thế giới, nhiều nước đã, đang và sắp chuyển sang chính sách tiền tệ nới lỏng, đẩy mạnh bơm tiền vào nền kinh tế. Châu Âu đã bắt đầu giảm lãi suất cách đây hơn 2 tháng. Còn Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) nhiều khả năng sẽ hạ lãi suất từ tháng 9.
Thị trường vàng thế giới ghi nhận có thêm rất nhiều người mua mới, không chỉ các ngân hàng trung ương mà cả các tổ chức khác. Làn sóng mua vàng trở nên lớn mạnh và mang tính toàn cầu.
Theo dự báo của chuyên gia phân tích cấp cao Jim Wyckoff đến từ Kitco, đà tăng của vàng ở thời điểm hiện tại chỉ mang tính ngắn hạn.
Chiến lược gia thị trường cấp cao James Stanley của Forex dự báo, giá vàng có xu hướng giảm trong tuần tới. Thị trường vàng sẽ có những đợt chốt lời nhẹ, khiến vàng giảm xuống dưới mức 2.500 USD/ounce.
Nhưng theo Trưởng phòng chiến lược tiền tệ tại Forexlive, ông Adam Button, trong bối cảnh hiện tại, các đợt điều chỉnh giảm trên thị trường vàng sẽ không kéo dài.
Giới chuyên gia dự báo rằng tình trạng bấp bênh của nền kinh tế toàn cầu và việc Fed bắt đầu cắt giảm lãi suất sẽ đẩy giá vàng lên mức cao kỷ lục mới trong năm nay.
Khảo sát vàng hàng tuần mới nhất của Kitco News cho thấy phần lớn các chuyên gia và nhà đầu tư bán lẻ đều tin rằng vàng sẽ tiếp tục tăng vượt mốc kỷ lục mới thiết lập.
Ông Alex Ebkarian, Giám đốc điều hành Công ty Allegiance Gold (Mỹ) cho biết, kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất, giá vàng sẽ được đẩy lên mức 2.600 USD/ounce.
Đồng quan điểm, Phillip Streible, Trưởng nhóm chiến lược thị trường tại Blue Line Futures, cho biết giá vàng có thể tăng lên mốc mới 2.600 USD/ounce trước khi thị trường chứng kiến áp lực bán ra chốt lời.
Hiện thị trường đang phản ứng quá tích cực vào kỳ vọng cắt giảm lãi suất. Giới đầu tư kỳ vọng Fed sẽ hạ lãi suất trong tháng 9 này và một đợt nữa vào cuối năm. Nhà đầu tư đặt niềm tin vào triển vọng của vàng từ nay tới cuối năm.
Giá vàng hôm nay 29/8/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 79,0 triệu đồng/lượng (mua vào) – 81,0 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 79,0 triệu đồng/lượng (mua vào) và 81,0 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 79,0 triệu đồng/lượng (mua vào) và 81,0 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 79,0 - 81,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 29/8/2024
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 79,0 triệu đồng/lượng mua vào và 81,0 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 79,0 triệu đồng/lượng mua vào và 81,0 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 79,0 triệu đồng/lượng mua vào và 81,0 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 80,0 – 81,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 79,0 triệu đồng/lượng mua vào và 81,0 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 79,0 - 81,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 7,746 – 7,866 triệu đồng/chỉ.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 79,0 – 81,0 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 7,751 – 7,866 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 29/8/2024:
Ngày 29/8/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 79,0 | 81,0 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 79,0 | 81,0 | - | - |
Mi Hồng | 80,0 | 81,0 | +500 | - |
PNJ | 79,0 | 81,0 | - | - |
Vietinbank Gold | 79,0 | 81,0 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 79,0 | 81,0 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 79,0 | 81,0 | - | - |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 79,000 | 81,000 |
AVPL/SJC HCM | 79,000 | 81,000 |
AVPL/SJC ĐN | 79,000 | 81,000 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 77,400 | 77,600 |
Nguyên liêu 999 - HN | 77,300 | 77,500 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 79,000 | 81,000 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 77.400 | 78.630 |
TPHCM - SJC | 79.000 | 81.000 |
Hà Nội - PNJ | 77.400 | 78.630 |
Hà Nội - SJC | 79.000 | 81.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 77.400 | 78.630 |
Đà Nẵng - SJC | 79.000 | 81.000 |
Miền Tây - PNJ | 77.400 | 78.630 |
Miền Tây - SJC | 79.000 | 81.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 77.400 | 78.630 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 79.000 | 81.000 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 77.400 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 79.000 | 81.000 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 77.400 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 77.300 | 78.100 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 77.220 | 78.020 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 76.420 | 77.420 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 71.140 | 71.640 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 57.330 | 58.730 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 51.860 | 53.260 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 49.520 | 50.920 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 46.390 | 47.790 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 44.440 | 45.840 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 31.240 | 32.640 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 28.040 | 29.440 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 24.520 | 25.920 |
SJC | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 79,000 | 81,000 |
SJC 5c | 79,000 | 81,020 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 79,000 | 81,030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 77,350 | 78,600 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 77,350 | 78,700 |
Nữ Trang 99.99% | 77,250 | 78,200 |
Nữ Trang 99% | 75,426 | 77,426 |
Nữ Trang 68% | 50,831 | 53,331 |
Nữ Trang 41.7% | 30,263 | 32,763 |