Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 3/1/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 3/1/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 3/1/2024
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 3/1/2024, giá vàng giao ngay tăng 4,09 USD ở mức 2063.09 USD/ounce tương đương +0.20% so với đầu phiên.
Giá vàng thế giới giảm nhẹ khi chịu áp lực từ sự phục hồi mạnh mẽ của đồng USD. Tuy nhiên, đà giảm của kim loại quý này được hạn chế nhờ kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ sớm nới lỏng chính sách tiền tệ và lo ngại tình hình sẽ leo thang ở Biển Đỏ.
Chỉ số US Dollar Index đã tăng 0,8% và trên đà đạt mức tăng hằng ngày tốt nhất kể từ tháng 7 khiến vàng thỏi được định giá bằng đồng tiền này trở nên đắt hơn đối với người mua ở nước ngoài.
Trong năm 2023, giá vàng đã tăng 13%, đánh dấu mức tăng hằng năm đầu tiên kể từ năm 2020 và được dự báo sẽ đạt mức cao kỷ lục vào năm 2024, do lãi suất thấp hơn làm giảm chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng thỏi không lãi suất.
Các chuyên gia cho rằng, thị trường bắt đầu năm mới với niềm tin rằng FED sẽ cắt giảm lãi suất sớm hơn, đó là lý do khiến vàng được hỗ trợ. Theo công cụ CME FedWatch, các thị trường hiện đang định giá 86% khả năng FED sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 3.
Giới đầu tư phản ánh kỳ vọng Mỹ giảm lãi suất trong năm 2024 trong đợt tăng giá vàng vừa qua. Điều này cũng đồng nghĩa với việc khi Mỹ chính thức giảm lãi suất, khả năng vàng sẽ không còn nhiều động lực để tăng giá mạnh.
Trong trường hợp Fed bắt đầu cắt giảm lãi suất vào quý II, đồng USD suy yếu, nhu cầu trú ẩn an toàn do lo ngại bất ổn kinh tế và sức mua của ngân hàng trung ương vẫn mạnh, vàng thế giới có thể chinh phục được các mức cao mới và đạt trung bình 2.100 USD/ounce trong quý IV và trung bình năm là 2.031 USD/ounce.
Tuy nhiên, các chuyên gia của công ty này cũng lưu ý, kim loại quý này cũng có thể đối mặt với rủi ro giảm giá nếu Fed vẫn chưa sẵn sàng để xoay trục chính sách tiền tệ và đồng USD mạnh lên. Câu chuyên lãi suất sẽ duy trì mức “cao hơn trong thời gian dài hơn” có thể đẩy đồng USD tăng cao và gây áp lực lên vàng.
Vàng được dự báo mức cao nhất là 2.300 USD vào giữa năm 2024. Bạc có thể tăng lên 26 USD/ounce do nhu cầu công nghiệp, trong khi bạch kim dao động trong khoảng từ 800 USD đến 1.100 USD.
Hiệu suất thị trường vàng giảm nhẹ, hiện giao dịch ở mức 2.062 USD, giảm 0,11%. Kim loại quý này đang di chuyển qua các cấp độ kỹ thuật quan trọng, với mức kháng cự được đánh dấu là 2.088 USD.
Nhìn kỹ hơn sẽ thấy các mức kháng cự tiếp theo ở mức 2.106 USD và 2.131 USD. Về phía hỗ trợ, các mức quan trọng được tìm thấy ở mức 2.050 USD, 2.018 USD và 1.993 USD.
Về mặt kỹ thuật, Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI) đứng ở mức 48, dao động quanh vùng trung lập, cho thấy sự cân bằng giữa tâm lý tăng và giảm. Đường phân kỳ hội tụ trung bình động (MACD) ở mức -2,735, cho thấy động lượng đi xuống có thể xảy ra khi nó tụt lại phía sau đường tín hiệu.
Theo Reuters, quyết định điều chỉnh lãi suất của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed), rủi ro địa chính trị tiếp diễn, hoạt động mua vào của các ngân hàng trung ương sẽ tiếp tục đẩy giá vàng lên mức cao kỷ lục mới trong năm nay.
Nửa đầu năm 2023, giá vàng thế giới gần như giao dịch ở mức thấp do ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng ngân hàng tại Mỹ đầu năm.
Tháng 10/2023, giá vàng giao dịch ở mức thấp 1.800 USD/ounce. Nhưng sau đó, do nhu cầu trú ẩn an toàn tăng lên do xung đột Israel-Hamas, khiến giá vàng tăng trở lại.
Các nhà phân tích dự đoán, xung đột tại Trung Đông, sự bất ổn từ các cuộc bầu cử ở các nền kinh tế lớn và hoạt động mua của ngân hàng trung ương do Trung Quốc dẫn đầu cũng sẽ thúc đẩy sức hấp dẫn của vàng thỏi trong năm tới.
Heraeus Metals dự báo nhu cầu vàng trang sức cao hơn ở quốc gia tiêu thụ vàng lớn nhất Trung Quốc trong năm nay, từ các biện pháp kích thích tiêu dùng.
Theo Hội đồng Vàng thế giới, năm nay dự đoán Fed cắt giảm giảm khoảng 40-50 điểm cơ bản trong lãi suất kỳ hạn dài. Sau khi cắt giảm lãi suất 75-100 điểm, giá vàng có thể tăng 4%.
Theo kết quả một cuộc thăm dò của Reuters vào tháng 10, giá vàng trung bình năm nay dự báo là 1.986,50 USD/ounce. Trong khi đó, giá trung bình năm 2023 là 1.950 USD/ounce, cao hơn nhiều so với các năm trước đó.
Giá vàng hôm nay 3/1/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 72 triệu đồng/lượng (mua vào) – 75 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 72 triệu đồng/lượng (mua vào) và 75,02 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 72 triệu đồng/lượng (mua vào) và 75 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 71,1 - 74,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 3/1/2024
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 72 triệu đồng/lượng mua vào và 75,02 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 72 triệu đồng/lượng mua vào và 75 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 72 triệu đồng/lượng mua vào và 75,02 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 72 – 75 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 72,5 triệu đồng/lượng mua vào và 75,5 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 71,1 - 74,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 6,276 – 6,416 triệu đồng/chỉ.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 71,1 – 75,4 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 6,281– 6,416 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 3/1/2024/2023:
Ngày 3/1/2024 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 72,00 | 75,02 | +1000 | +1000 |
Tập đoàn DOJI | 72,00 | 75,00 | +4000 | +1000 |
Mi Hồng | 72,00 | 75,00 | +1500 | +2000 |
PNJ | 72,50 | 75,50 | +2500 | +1600 |
Vietinbank Gold | 72,00 | 75,02 | -1000 | -1000 |
Bảo Tín Minh Châu | 71,10 | 74,95 | +600 | +1050 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 71,10 | 75,40 | +1100 | +1200 |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 72,000 | 75,000 |
AVPL/SJC HCM | 72,000 | 75,000 |
AVPL/SJC ĐN | 72,000 | 75,000 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 62,250 | 62,600 |
Nguyên liêu 999 - HN | 62,100 | 62,400 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 72,000 | 75,000 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 61.900 | 63.000 |
TPHCM - SJC | 72.500 | 75.500 |
Hà Nội - PNJ | 61.900 | 63.000 |
Hà Nội - SJC | 72.500 | 75.500 |
Đà Nẵng - PNJ | 61.900 | 63.000 |
Đà Nẵng - SJC | 72.500 | 75.500 |
Miền Tây - PNJ | 61.900 | 63.000 |
Miền Tây - SJC | 72.500 | 75.500 |
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) | 61.900 | 62.900 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K | 61.800 | 62.600 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K | 45.700 | 47.100 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K | 35.370 | 36.770 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K | 24.790 ▼130K | 26.190 ▼130K |