Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 8/8/2023, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 8/8/2023: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 8/8
Giá vàng hôm nay ghi nhận vào 7h00 sáng nay 8/8, giá vàng giao ngay giảm 1,93 USD về mức 1934.56 USD/ounce tương đương -0.1% so với đầu phiên.
Giá vàng thế giới đảo chiều suy yếu trong bối cảnh thị trường chứng khoán Mỹ nóng lên. Các chỉ số Dowjones tăng 407 điểm, S&P 500 tăng 40 điểm, Nasdaq tăng 80 điểm. Theo đó, giới đầu tư tập trung vốn vào cổ phiếu khiến dòng tiền chảy vào kim loại quý rất ít. Giá vàng hôm nay gánh chịu sức ép đi xuống.
Mặt khác, lãi suất trái phiếu Mỹ tăng lên 4,08%/năm đã thu hút nhiều người đưa vốn vào trái phiếu, khiến giá vàng hôm nay trở nên kém hấp dẫn.
Theo thông tin từ Reuters, thị trường vàng đang đối diện với những thách thức trong việc duy trì mức kháng cự quan trọng, trong bối cảnh thị trường lao động Hoa Kỳ trải qua sự suy yếu vào tháng 7, mặc dù áp lực về lạm phát vẫn tiếp tục tồn tại.
Theo số liệu mới từ Cục Thống kê Lao động, việc làm ngoại nông tại Hoa Kỳ đã tăng thêm 187.000 việc làm trong tháng trước. Tuy nhiên, con số này thấp hơn so với sự đồng thuận trước đó của thị trường, ước tính là 205.000.
Trong khi đó, báo cáo cũng ghi nhận sự cải thiện vượt mong đợi trong tỷ lệ thất nghiệp của Hoa Kỳ, giảm xuống còn 3,5% so với mức 3,6% trong tháng Sáu. Điều này làm tốt hơn dự báo của các chuyên gia kinh tế.
Theo CME FedWatch Tool, thị trường nhận thấy 86,5% khả năng Fed sẽ giữ nguyên lãi suất trong phạm vi từ 5,25% đến 5,50%.
Trong bối cảnh đó, Commerzbank dự báo vàng sẽ giao dịch quanh mức 2.000 USD/ounce vào cuối năm, với mức giá trung bình khoảng 2.050 USD/ounce trong quý đầu tiên của năm 2024. Vàng sẽ vượt qua mức cao mọi thời đại khi Fed tiến hành cắt giảm lãi suất vào giữa năm tới.
Nhìn lại hoạt động của vàng, Hội đồng Vàng Thế giới (WGC) đánh giá, mặc dù đang đang vật lộn tìm động lực tăng mới, nhưng thị trường vàng vẫn đang ở trạng thái khá tốt. Trong báo cáo mới đây, WGC lưu ý rằng, nhu cầu vật chất lành mạnh đã đẩy giá vàng trung bình hàng quý lên mức cao nhất trong quý thứ hai.
Các chuyên gia cho rằng, sự quan tâm đối với vàng vẫn mạnh nhưng thị trường tiếp tục thiếu chất xúc tác để bật lên khỏi mức 2.000 USD/ounce.
Khảo sát thị trường của Kitco News cho thấy, 53% nhà phân tích chọn giá vàng tăng trong thời gian tới, 40% cho rằng giá vàng sẽ đi ngang, 7% còn lại dự đoán giảm.
Các nhà phân tích lưu ý rằng kim loại quý vẫn phải đối mặt với một số khó khăn do dữ liệu kinh tế không cung cấp bằng chứng chắc chắn rằng Fed có thể nhẹ tay hơn trong chính sách tiền tệ.
Theo Adam Button, Trưởng bộ phận phân tích tiền tệ tại Forexlive.com, thị trường việc làm của Mỹ đang dần hạ nhiệt và đó chính là điều mà Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) muốn thấy. Thị trường ngày càng tin rằng, lãi suất đã đạt đỉnh và việc làm tiếp theo của Fed là hạ lãi suất. Trong môi trường đó, vàng sẽ cất cánh.
Chuyên gia này đánh giá, dù hứng chịu các cơn gió ngược từ Fed, nhưng vàng vẫn đang giữ ở mức cao. Nhìn vào đó có thể đoán được giá kim loại quý này sẽ cao như thế nào nếu chu kỳ thắt chặt của Fed kết thúc.
Marc Chandler, Giám đốc điều hành tại Bannockburn Global Forex nhận định, tuần trước giá vàng đã quay đầu tăng sau khi xuống mức rất thấp 1.926 USD/ounce. Đây là tín hiệu tích cực mở đường cho đà tăng giá tiếp theo của vàng.
Cùng quan điểm lạc quan, Colin Cieszynski, chuyên gia đến từ SIA Wealth Management nói rằng về mặt kỹ thuật, nếu vàng giữ được mức hiện tại, kim loại quý có khả năng cao sẽ tăng trong thời gian tới.
Adam Button, Trưởng bộ phận phân tích tiền tệ tại Forexlive cho biết, thị trường việc làm Mỹ đang dần hạ nhiệt, điều đó càng khẳng định Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ nhẹ tay hơn trong việc tăng lãi suất. Adam Button còn lạc quan cho rằng thời điểm hiện tại Fed chỉ có một quyết định duy nhất là cắt giảm lãi suất.
Tuy nhiên, ông Adam Button đánh giá, vàng đang ở mức khá cao khoảng 1.940 USD/ounce. Do đó, nhà đầu tư nên quan sát thị trường trước khi ra quyết định mua vào. Việc Fed quyết định tăng thêm lãi suất có thể diễn ra vào đầu năm sau.
Giá vàng hôm nay 8/8 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 66,8 triệu đồng/lượng (mua vào) – 67,4 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 66,7 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67,42 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 66,6 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67,35 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,82 - 67,38 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 8/8
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 66,7 triệu đồng/lượng mua vào và 67,4 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 66,6 triệu đồng/lượng mua vào và 67,35 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 66,8 triệu đồng/lượng mua vào và 67,42 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,80 – 67,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,82 - 67,38 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 56,33 – 57,38 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 66,82 – 67,58 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 56,38 – 57,33 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 8/8/2023:
Ngày 8/8/2023 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 66,80 | 67,40 | +100 | +100 |
Tập đoàn DOJI | 66,60 | 67,35 | +50 | +50 |
Mi Hồng | 66,80 | 67,10 | - | - |
PNJ | 66,75 | 67,30 | +50 | +50 |
Vietinbank Gold | 66,60 | 67,22 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 66,82 | 67,38 | +120 | +100 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 66,80 | 67,58 | +120 | +100 |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 66,600 | 67,350 |
AVPL/SJC HCM | 66,700 | 67,200 |
AVPL/SJC ĐN | 66,600 | 67,250 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 56,000 | 56,350 |
Nguyên liêu 999 - HN | 55,900 | 56,100 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 66,600 | 67,350 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 56.100 | 57.100 |
TPHCM - SJC | 66.750 | 67.300 |
Hà Nội - PNJ | 56.100 | 57.100 |
Hà Nội - SJC | 66.750 | 67.300 |
Đà Nẵng - PNJ | 56.100 | 57.100 |
Đà Nẵng - SJC | 66.750 | 67.300 |
Miền Tây - PNJ | 56.100 | 57.100 |
Miền Tây - SJC | 66.900 | 67.400 |
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) | 56.100 | 57.000 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K | 55.900 | 56.700 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K | 41.280 | 42.680 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K | 31.920 | 33.320 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K | 22.340 | 23.740 |