Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 9/9/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 9/9/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 6/9/2024
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 6/9/2024 giao ngay ở mức 2.495,9 USD/ounce, giảm 1,1 USD/ounce so với chốt tuần qua. Giá vàng giao tương lai tháng 12/2024 trên sàn Comex New York ở mức 2.526,9 USD/ounce.
Giá vàng thế giới có xu hướng tăng sau một tuần bị chi phối bởi dữ liệu việc làm, thị trường sẽ chờ đợi báo cáo lạm phát với dữ liệu quan trọng nhất là CPI tháng 8 của Mỹ sẽ được công bố vào sáng thứ Tư.
Những số liệu thị trường lao động này, cùng với báo cáo chỉ số giá tiêu dùng gần đây cho thấy lạm phát ở mức thấp nhất trong 3 năm, đã củng cố kỳ vọng về việc Fed sắp cắt giảm lãi suất. Dự đoán này càng được củng cố sau phát biểu của Chủ tịch Fed Jerome Powell tuyên bố tại hội nghị chuyên đề Jackson Hole vào cuối tháng 8. Ông Powell lưu ý, "đã đến lúc chính sách phải điều chỉnh".
Theo công cụ FedWatch CME, thị trường đang chắc chắn 100% khả năng cắt giảm lãi suất vào tháng 9. Công cụ này cho thấy khả năng 70% về việc cắt giảm 25 điểm cơ bản và khả năng 30% về việc cắt giảm đáng kể hơn 50 điểm cơ bản.
Các chuyên gia cho rằng, biến động trong thời gian tới của vàng sẽ phụ thuộc vào kỳ vọng lãi suất. Nếu các dữ liệu tới đây tiếp tục cho thấy những vết nứt trong nền kinh tế Mỹ, giá vàng sẽ tiếp tục chinh phục các mốc kỷ lục mới khi chúng làm tăng kỳ vọng Fed sẽ quyết định mức cắt giảm cao hơn. Ngược lại, kim loại quý này có thể sẽ trượt xa ngưỡng 2.500 USD/ounce nếu nền kinh tế Mỹ kiên cường.
Vàng giảm giá chủ yếu do đồng USD treo cao. Chỉ số DXY - đo lường biến động của đồng USD đứng ở mức 101,6 điểm, vẫn khá cao so với mức 100,8 điểm hôm 23/8 sau tuyên bố “đến thời điểm đảo chiều chính sách tiền tệ” của Chủ tịch Fed Jerome Powel tại hội nghị Jackson Hole.
Chứng khoán Nhật giảm sau khi chứng khoán Mỹ rớt mạnh trước đó. Giới đầu tư cũng lo ngại sau khi Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) cảnh báo cơ quan này có thể lại nâng lãi suất. Dòng tiền cũng đổ mạnh vào trái phiếu kho bạc Mỹ. Một đồng USD treo cao đã gây áp lực lên giá vàng.
Trên thực tế, đồng USD trong xu hướng giảm dài hạn. Tuy nhiên, trong ngắn hạn, đồng tiền của Mỹ đang hưởng lợi từ những bất ổn tại Nhật. Giới đầu tư bán mạnh chứng khoán trên phạm vi toàn cầu và dường như một phần tiền chuyển sang USD.
Lạm phát của Mỹ đang trên đà giảm và khiến giới quan sát kỳ vọng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ giảm mạnh lãi suất trong phần còn lại của năm, có thể 0,5 tới 0,75 điểm phần trăm. Lần giảm đầu tiên sẽ trong cuộc họp hôm 18/9 tới.
Tuy nhiên, thực tế lạm phát của Mỹ vẫn ở mức 2,9%, cách khá xa so với mục tiêu 2% mà Fed đặt ra.
Nếu cắt giảm lãi suất quá mạnh, chính sách nới lỏng tiền tệ có thể khiến lạm phát nhanh chóng trở lại. Do vậy, chỉ cần có một tín hiệu tích cực với kinh tế Mỹ, giới đầu tư ngay lập tức lại tính đến khả năng Fed trì hoãn giảm lãi suất. Đồng USD có cơ hội hồi phục.
Khảo sát vàng hàng tuần của Kitco News cho thấy các chuyên gia đang khá bi quan về triển vọng ngắn hạn của vàng.
Lukman Otunuga, Giám đốc phân tích thị trường tại FXTM, cho biết thị trường chú ý chặt chẽ đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Đây là thước đo lạm phát quan trọng của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) để quyết định lãi suất. Khả năng Fed sẽ giảm 25 hay 50 điểm cơ bản vẫn chưa rõ ràng.
Theo chuyên gia của FXTM, giá vàng có thể bị ảnh hưởng bởi báo cáo CPI trong tuần này. Thị trường đang kỳ vọng mức cắt giảm 25 điểm cơ bản của Fed trong tháng 9.
Cùng với dữ liệu lạm phát, thị trường còn tập trung vào cuộc họp của Ngân hàng Trung ương châu Âu về chính sách tiền tệ. Các nhà phân tích cho rằng ngân hàng trung ương đang bị kẹt giữa áp lực lạm phát dai dẳng và hoạt động kinh tế chậm lại.
Darin Newsom, chuyên gia phân tích thị trường cấp cao tại Barchart, cho hay, trong ngắn hạn cuộc họp của Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) sẽ tác động tới giá vàng. Giá vàng giao tháng 12 có thể giảm nhẹ. Xu hướng ngắn hạn trên biểu đồ hợp đồng vàng tương lai vẫn là giảm, mức thấp nhất gần đây là 2.523 USD/ounce.
Về dài hạn, Joe Cavatoni, chiến lược gia thị trường cấp cao của Hội đồng Vàng Thế giới (WGC) khu vực châu Mỹ, cho rằng có nhiều yếu tố đang hỗ trợ giá vàng. Hoạt động mua vàng của các ngân hàng trung ương là yếu tố tuyệt vời cho thị trường kim loại quý. Ông dự báo giá vàng có thể giao dịch trong phạm vi từ 2.700-3.000 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 6/9/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 79,0 triệu đồng/lượng (mua vào) – 81,0 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 79,0 triệu đồng/lượng (mua vào) và 81,0 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 79,0 triệu đồng/lượng (mua vào) và 81,0 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 79,0 - 81,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 6/9/2024
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 79,0 triệu đồng/lượng mua vào và 81,0 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 79,0 triệu đồng/lượng mua vào và 81,0 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 79,0 triệu đồng/lượng mua vào và 81,0 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 80,0 – 81,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 79,0 triệu đồng/lượng mua vào và 81,0 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 79,0 - 81,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 7,728 – 7,848 triệu đồng/chỉ.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 79,0 – 81,0 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 7,733 – 7,848 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 6/9/2024:
Ngày 6/9/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 79,0 | 81,0 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 79,0 | 81,0 | - | - |
Mi Hồng | 80,0 | 81,0 | - | - |
PNJ | 79,0 | 81,0 | - | - |
Vietinbank Gold | 79,0 | 81,0 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 79,0 | 81,0 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 79,0 | 81,0 | - | - |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 78,500 | 80,500 |
AVPL/SJC HCM | 78,500 | 80,500 |
AVPL/SJC ĐN | 78,500 | 80,500 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 77,250 | 77,400 |
Nguyên liêu 999 - HN | 77,150 | 77,300 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 78,500 | 80,500 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 77.200 | 78.400 |
TPHCM - SJC | 78.500 | 80.500 |
Hà Nội - PNJ | 77.200 | 78.400 |
Hà Nội - SJC | 78.500 | 80.500 |
Đà Nẵng - PNJ | 77.200 | 78.400 |
Đà Nẵng - SJC | 78.500 | 80.500 |
Miền Tây - PNJ | 77.200 | 78.400 |
Miền Tây - SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 77.200 | 78.400 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 77.200 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 77.200 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 77.100 | 77.900 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 77.020 | 77.820 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 76.220 | 77.220 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 70.960 | 71.460 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 57.180 | 58.580 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 51.720 | 53.120 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 49.390 | 50.790 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 46.270 | 47.670 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 44.320 | 45.720 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 31.160 | 32.560 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 27.960 | 29.360 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 24.460 | 25.860 |
AJC | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 7,635 | 7,810 |
Trang sức 99.9 | 7,625 | 7,800 |
NL 99.99 | 7,640 | |
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình | 7,640 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 7,740 | 7,850 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 7,740 | 7,850 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 7,740 | 7,850 |
Miếng SJC Thái Bình | 7,850 | 8,050 |
Miếng SJC Nghệ An | 7,850 | 8,050 |
Miếng SJC Hà Nội | 7,850 | 8,050 |
SJC | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 78,500 | 80,500 |
SJC 5c | 78,500 | 80,520 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 78,500 | 80,530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 77,150 | 78,450 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 77,150 | 78,550 |
Nữ Trang 99.99% | 77,050 | 78,050 |
Nữ Trang 99% | 75,277 | 77,277 |
Nữ Trang 68% | 50,729 | 53,229 |
Nữ Trang 41.7% | 30,200 | 32,700 |