Giá gas hôm nay 10/3: Cập nhật giá gas trong nước và thế giới
Cập nhật giá gas hôm nay 10/3 tại thị trường trong nước và thế giới. Giá khí đốt tự nhiên các kỳ hạn và giá gas bán lẻ trong nước, giá gas Petrolimex, Saigon Petro...
Giá gas thế giới hôm nay 10/3
Ghi nhận lúc 7h30 sáng nay 10/3 (Giờ Việt Nam), giá gas hợp đồng tương lai đang giao dịch ở mức 2,544 USD/mmBTU giảm 0.003 USD tương đương -0.12% so với đầu phiên.
Đây là ngày thứ 5 liên tiếp giá gas tiếp tục giảm. Một trong những nguyên nhân là do thời tiết ôn hòa khiến nhu cầu sưởi ấm giảm.
Nhu cầu toàn cầu đối với LNG của Mỹ tăng sau khi các quốc gia trên thế giới giảm mua dầu và khí đốt của Nga sau các lệnh trừng phạt sau khi cuộc chiến của Moscow ở Ukraina vào tháng 2/2022.
Sự kết hợp của các biện pháp trừng phạt đó và việc đóng cửa nhà máy Freeport LNG đã giúp đẩy giá khí đốt lên mức cao kỷ lục ở châu Âu và châu Á trong mùa hè năm 2022.
Freeport đã yêu cầu các cơ quan quản lý liên bang cho phép khởi động lại chuyến tàu thứ ba và các bộ phận khác của nhà máy vào ngày 27/2. Tuy nhiên, các cơ quan quản lý liên bang đã có nhiều câu hỏi hơn vào ngày 6/3 về yêu cầu đó, điều này có thể làm chậm thời gian khởi động lại chuyến tàu đầu tiên.
Lưu lượng khí đốt đến tất cả các nhà máy xuất khẩu LNG lớn của Mỹ đã tăng lên mức trung bình 13,3 tỷ mét khối khí đốt cho đến nay trong tháng 3 từ mức 12,8 tỷ mét khối khí đốt trong tháng 2.
Theo hãng tin Reuters, Liên minh châu Âu (EU) đã chỉ định cho công ty khí đốt Prisma tính toán nhu cầu khí đốt của các quốc gia thành viên, khi khối này xúc tiến kế hoạch khởi động việc mua khí đốt chung giữa các nước EU.
EC hy vọng việc mua khí đốt chung sẽ giúp EU nạp đầy các kho dự trữ đã cạn kiệt trước mùa đông tới và thương lượng giá thấp hơn bằng cách sử dụng sức mua tập thể của các nước EU.
Theo một nguồn tin, EU sẽ thực hiện những bước đi đầu tiên với tư cách là một nhóm người mua trên thị trường khí đốt quốc tế vào tháng 4 khi tổ chức buổi đấu thầu đầu tiên cho các nhà cung cấp.
Cuộc đấu thầu diễn ra sau nhiều tháng thảo luận về cơ chế tiếp cận tốt nhất, nhằm đảm bảo nguồn cung khí đốt tự nhiên cho 27 quốc gia thành viên, cũng như tránh trường hợp một số thành viên trả giá cao hơn những nước khác.
Giá sẽ là điểm then chốt trong hoạt động mua chung kể trên. Một trong những mục đích của nỗ lực là nhằm giữ giá khí đốt ở mức thấp bằng cách mua với khối lượng lớn hơn.
Trên thực tế, giá khí đốt tự nhiên hiện đang thấp hơn rất nhiều so với một năm trước. Tuy nhiên, EU cần mua nhiều khí đốt để sẵn sàng cho mùa đông tới.
Giá gas biến động mạnh sau một thời gian dài ổn định. Nhiên liệu tăng vọt sau khi Nga giảm các chuyến vận chuyển đường ống tới châu Âu, đẩy giá tại Mỹ lên 9,68 USD/mmBTU vào tháng 8 năm ngoái.
Sự sụt giảm trong năm nay phản ánh tình trạng dư cung do mùa đông tương đối ấm ở bắc bán cầu và nhu cầu ít hơn do nhà xuất khẩu Freeport LNG ngừng hoạt động kéo dài.
Trong khi đó, nhu cầu khí đốt trung bình của Mỹ, bao gồm xuất khẩu, dự kiến sẽ tăng từ 115,8 tỷ mét khối khí đốt trong tuần này lên 120,3 tỷ mét khối khí đốt vào tuần tới, thấp hơn triển vọng của Refinitiv vào ngày 6/3.
Tại Mỹ, giá khí đốt tự nhiên hóa lỏng hiện đang giảm khoảng 15% - mức giảm lớn nhất trong hơn 8 tháng do dự báo thời tiết lạnh và nhu cầu sưởi ấm ít hơn nhiều so với dự kiến trước đó trong hai tuần tới.
Tháng trước, cơ sở xuất khẩu LNG do tư nhân nắm giữ, cơ sở lớn thứ hai ở Mỹ, bắt đầu thoát khỏi tình trạng ngừng hoạt động kéo dài 8 tháng do hỏa hoạn vào tháng 6/2022.
Freeport đã yêu cầu ủy quyền từ các cơ quan quản lý vào cuối tháng trước để chuyển sang hoạt động thương mại đầy đủ trên ba tổ máy hóa lỏng khí cuối cùng của mình, sau khi Ủy ban điều tiết Năng lượng Liên bang phê duyệt khởi động lại một phần hai tổ máy còn lại trong số đó.
Sự sụt giảm lớn diễn ra chỉ vài ngày trong bối cảnh Freeport LNG đẩy mạnh xuất khẩu tại nhà máy ở Texas sau khi mở cửa trở lại vào tháng trước. Freeport sẵn sàng tiếp nhận khoảng 1,7 tỷ feet khối khí đốt mỗi ngày. Tổng lượng khí nạp cho các nhà máy xuất khẩu LNG của Mỹ đã tăng từ 12,8 bcf/ngày lên 13,7 bcf/ngày, phá vỡ kỷ lục hàng tháng của năm ngoái là 12,9 bcf/ngày.
Giá gas trong nước hôm nay 10/3
Tại thị trường trong nước, từ ngày 1/3, nhiều doanh nghiệp kinh doanh gas đã thông báo điều chỉnh giảm giá gas. Theo đó, mỗi bình gas loại 12kg đến tay người tiêu dùng giảm trung bình 16.000 đồng, loại 45kg giảm khoảng 60.000 đồng/bình, tùy thương hiệu.
Cụ thể, Công ty TNHH Một thành viên Dầu khí TP.HCM (Saigon Petro) thông báo, từ ngày 1/3, giá gas của công ty này giảm 16.000 đồng/bình 12kg. Với mức giảm này, giá bán lẻ đến tay người tiêu dùng là 461.000 đồng/bình 12kg.
Tại Công ty Cổ phần Kinh doanh LPG Việt Nam Chi nhánh miền Nam, từ ngày 1/3, giá gas của thương hiệu này giảm 16.000 đồng/bình 12kg và 60.000 đồng/bình 45kg. Giá gas bán lẻ của LPG Việt Nam đến người tiêu dùng tối đa là 475.912 đồng/bình 12kg và 1.784.670 đồng/bình 45kg.
Giá bán lẻ gas của City Petro từ ngày 1/3 cũng giảm 16.000 đồng/bình 12kg. Theo đó, từ ngày 1/3, giá bán lẻ đến tay người tiêu dùng của thương hiệu gas City Petro ở mức 494.500 đồng/bình 12kg và 1.854.000 đồng/bình 45kg.
Tương tự, giá gas Petrolimex bình bán lẻ (đã bao gồm VAT) tháng 3/2023 tại thị trường Hà Nội là 464.700 đồng/bình dân dụng 12 kg; 1.858.600 đồng/bình công nghiệp 48kg, lần lượt giảm 15.800 đồng/bình 12 kg và 63.400 đồng/bình 48 kg (đã bao gồm VAT).
Hiện nay, giá gas trong nước phụ thuộc vào diễn biến thế giới do nguồn cung nội địa chỉ mới chủ động được khoảng 60% mức tiêu thụ. Giá gas thế giới bình quân tháng 3/2023 chốt hợp đồng ở mức 730 USD/tấn, giảm 60 USD/tấn so với tháng 2. Vì vậy, các doanh nghiệp kinh doanh gas trong nước cũng điều chỉnh giảm theo.
Như vậy, tính từ đầu năm đến nay, giá gas trong nước có 2 lần giảm (tháng 1, tháng 3) và một lần tăng mạnh vào tháng 2.
Bảng giá gas bán lẻ tháng 3/2023
STT | Tên hãng | Loại | Giá bán lẻ (đồng) |
1 | Saigon Petro | 12kg (Màu xám) | 461 |
2 | Gia Đình | 12kg (Màu vàng) | 457 |
3 | ELF | 12,5kg (Màu đỏ) | 514.5 |
4 | PetroVietnam | 12kg (Màu xám) | 438.5 |
5 | Gas Thủ Đức | 12kg (Màu xanh) | 438.5 |
6 | Miss gas | 12kg (chống cháy nổ) | 526.5 |
7 | Gia Đình | 45kg (Màu xám) | 1.306.600 |
8 | Gas Thủ Đức | 45kg (Màu xám) | 1.306.600 |
9 | Petrovietnam | 45kg (Màu hồng) | 1.306.600 |
10 | Saigon Petro | 45kg (Màu xám) | 1.306.600 |