Hotline: 0969 332 828 Email: [email protected]
Thứ năm, 17/03/2022 11:11 (GMT+7)

Trường hợp nào bị cấm hoặc tạm hoãn xuất cảnh?

Các trường hợp nào bị cấm hoặc tạm hoãn xuất cảnh? Pháp luật quy định thế nào về những trường hợp này?

Tư vấn về vấn đề trên, Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng, PGĐ Công ty Luật TNHH TGS, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội cho biết, vì luật chưa có quy định về các trường hợp bị cấm xuất cảnh nên sau đây chỉ liệt kê tới các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh.

tm-img-alt
Ảnh minh họa.

Cụ thể, theo khoản 1, Điều 2, Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, xuất cảnh là việc công dân Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam. Và theo Điều 23, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định”. Do đó, công dân Việt Nam có quyền xuất cảnh ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, quyền xuất cảnh ra nước ngoài cũng bị hạn chế trong một số trường hợp nhất định, trong đó có các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh. Tại khoản 7, Điều 2, Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 quy định: “Tạm hoãn xuất cảnh là việc dừng, không được xuất cảnh có thời hạn đối với công dân Việt Nam”.

Theo quy định tại Điều 36, Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 thì các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh đối với công dân Việt Nam bao gồm:

Thứ nhất, bị can, bị cáo, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

Thứ hai, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời giạn thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

Thứ ba, người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đàm việc thi hành án.

Thứ tư, người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

Thứ năm, người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Thứ sáu, người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

Thứ bảy, người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

Thứ tám, người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.

Thứ chín, người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

Đối với người nước ngoài thì theo Điều 28, Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, được sửa đổi năm 2019 quy định:

Người nước ngoài có thể bị tạm hoãn xuất cảnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Thứ nhất, đang là bị can, bị cáo, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình;

Thứ hai, đang có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Hội đồng xử lý cạnh tranh;

Thứ ba, chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;

Thứ tư, đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

Thứ năm, vì lý do quốc phòng, an ninh.

Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị dẫn giải ra nước ngoài để cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều 25 của Luật Tương trợ tư pháp.

Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 03 năm và có thể gia hạn. 

Tuy nhiên, các trường hợp nêu trên không áp dụng đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị dẫn giải ra nước ngoài để cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều 25 của Luật Tương trợ tư pháp.

Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước ngoài là không quá 03 năm và có thể gia hạn.

Theo các quy định nêu trên thì chỉ những “người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự” mới thuộc tường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh, còn người chưa được xóa án tích thì không thuộc các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của điều luật.

Do đó, đối với những người đã chấp hành xong các hình phạt (chưa được xóa hoặc đã được xóa án tích) thì đều được phép xuất cảnh ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với bà Nguyễn Phương Hằng là đúng quy định pháp luật

Ngày 11/03, Công an TP. Hồ Chí Minh cho biết, đã chuyển quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với bà Nguyễn Phương Hằng (51 tuổi, Tổng Giám đốc Công ty CP Đại Nam) tới VKSND TP. Hồ Chí Minh, Cục Xuất nhập cảnh (A08), Bộ Công an và cá nhân bà Nguyễn Phương Hằng.

Cụ thể, theo quyết định này, bà Nguyễn Phương Hằng bị tạm hoãn xuất cảnh từ ngày 16/02 đến 29/4 để phục vụ công tác điều tra, xác minh liên quan đến đơn thư tố cáo, căn cứ vào Quyết định phân công giải quyết nguồn tin tối giác tội phạm số 1712-26 của Cơ quan CSĐT Công an TP. Hồ Chí Minh.

Hiện, Công an tỉnh Bình Dương cũng đang thụ lý đơn thư của 06 cá nhân tố cáo bà Nguyễn Phương Hằng về các hành vi "Làm nhục người khác", "Vu khống" và "Lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân".

Theo Luật sư Nguyễn Đức Hùng, việc Cơ quan CSĐT đưa ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với bà Nguyễn Phương Hằng là phù hợp với các quy định tại khoản 1, Điều 36, Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, theo đó những người bị tạm hoãn xuất cảnh sẽ bao gồm: “Bị can, bị cáo, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự”.

Đồng thời, tại khoản 1, Điều 124, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về “Tạm hoãn xuất cảnh” cũng quy định: Có thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn, bao gồm: “a) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ; b) Bị can, bị cáo”.

Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

Việc quy định tạm hoãn xuất cảnh đối với những người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố khi có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm là cần thiết, nhằm phòng ngừa và ngăn chặn việc người bị tình nghi phạm tội có thể bỏ trốn ra nước ngoài, tiêu hủy chứng cứ, gây khó khăn cho các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án của các cơ quan tiến hành tố tụng.

Cùng chuyên mục

Thẻ Căn cước có thể thay thế hộ chiếu khi xuất cảnh hay không?
Việt Nam và những nước nào có ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân hai nước được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau không, pháp luật hiện nay quy định thế nào về vấn đề này?
06 trường hợp thu hồi Giấy phép lái xe từ ngày 01/6/2024
Ngày 31/3/2024, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (GTVT) ban hành Thông tư số 05/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái.
Trường hợp không kháng cáo vẫn được giảm án
Pháp luật tố tụng hình sự, dân sự, hành chính đều quy định việc xét xử được diễn ra với hai cấp xét xử, bao gồm sơ thẩm và phúc thẩm. Vậy, trong quá trình xét xử phúc thẩm nếu bị cáo không kháng cáo và bị cáo đó cũng không bị kháng cáo, kháng nghị thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể sửa bản án sơ thẩm giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo đó không? Hay chỉ xem xét đến những bị cáo có kháng cáo, kháng nghị?
Công dân bị tạm hoãn xuất cảnh khi nào?
Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định. Tuy nhiên, quyền xuất cảnh ra nước ngoài của công dân cũng bị hạn chế trong một số trường hợp nhất định.
Sẽ thu hồi giấy phép lái xe nếu cho người khác mượn
Ngày 31/3/2024, Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) ban hành Thông tư 05/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái.

Tin mới

Cảnh giác các cuộc gọi kích hoạt 'hộ' định danh điện tử mức độ 2
Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp không gian mạng Việt Nam (VNCERT/CC, Cục An toàn thông tin, Bộ TT&TT) khuyến cáo người dân khi làm thủ tục đăng ký, cập nhật định danh điện tử mức độ 2 thì phải đến trực tiếp trụ sở Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc nơi gần nhất để làm định danh điện tử mức 2, không phải cập nhật qua số điện thoại lạ được gọi tới.