Lao động tự do đăng ký mua nhà ở xã hội thế nào?
Bộ Xây dựng hướng dẫn cách đăng ký mua nhà ở xã hội với người lao động tự do không có hợp đồng lao động, thuộc diện đối tượng "người thu nhập thấp tại khu vực đô thị".
Theo Bộ Xây dựng, lao động tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở năm 2023 thuộc quy định đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là "người thu nhập thấp khu vực đô thị".
Để được mua nhà ở xã hội, ngoài thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở, người mua cần đáp ứng điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập (quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở năm 2023).

Theo Nghị định 100/2024/NĐ-CP, trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở năm 2023 không có hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hằng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hằng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, UBND cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 1 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Hồ sơ mua nhà ở xã hội đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở năm 2023 (không có hợp đồng lao động) gồm:
Đơn đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội theo Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định số 100/2024/NĐ-CP.
Giấy xác nhận về đối tượng do UBND cấp xã nơi đăng ký thường trú, tạm trú xác nhận (Mẫu số 01 Phụ lục I Thông tư 05/2024/BXD ngày 31/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở).
Giấy xác nhận điều kiện về nhà ở: cụ thể đối với trường hợp chưa có nhà ở do Văn phòng hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội xác nhận (Mẫu số 2 Phụ lục 1 Thông tư số 05/2024/TT-BXD).
Đối với trường hợp đã có nhà ở nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15m2 sàn/người do UBND cấp xã nơi người kê khai Giấy xác nhận về điều kiện nhà ở đang cư trú theo hình thức đăng ký thường trú (Mẫu số 03 Phụ lục 1 Thông tư số 05/2024/TT-BXD).
Giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở xã hội do UBND cấp xã nơi người kê khai Giấy kê khai về điều kiện thu nhập là người thu nhập thấp xác nhận (Mẫu số 05 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2024/TT-BXD).
Trường hợp người đứng đơn đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 của Phụ lục 1 (được quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số 05/2024/TT-BXD).
Cả nước đã quy hoạch 1.309 vị trí, quy mô 9.737ha đất làm nhà ở xã hội
Ngày 05/3, tại buổi họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 02/2025, đại diện Bộ Xây dựng, Cục trưởng Cục quản lý Nhà và Thị trường bất động sản Tống Thị Hạnh đã thông tin về triển khai Nghiên cứu quỹ nhà ở quốc gia và tình tình phát triển triển nhà ở xã hội trong thời gian vừa qua.
Theo đại diện Bộ Xây dựng, đến ngày 21/02/2025, Bộ Xây dựng đã báo cáo Chính phủ về Đề án xây dựng 1 triệu căn nhà ở xã hội, chiều ngày 6/3 Thủ tướng sẽ chủ trì hội nghị trực tuyến toàn quốc về tháo gỡ khó khăn, vướng mắc thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội.
Về đưa chỉ tiêu phát triển ở xã hội vào chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội của các địa phương, Cục trưởng Cục quản lý Nhà và Thị trường bất động sản cho hay, tại Chỉ thị 34 của Thủ tướng Chính phủ đã đưa ra các nhiệm vụ giải pháp trọng tâm.
Trong khi đó, việc lập kế hoạch triển khai Đề án 01 triệu căn nhà ở xã hội, Thủ tướng đã giao nhiệm vụ cho người đứng đầu địa phương phải xác định đây là nhiệm vụ chính trị của cá nhân, đồng thời yêu cầu Chủ tịchUBND các tỉnh, thành phố, lập kế hoạch triển khai cụ thể cho việc triển khai xây dựng các dự án nhà ở xã hội theo từng năm và theo từng giai đoạn từ nay đến năm 2030 đảm bảo nhu cầu ở của địa phương. Theo tổng hợp sơ bộ, tính đến nay đã có 30 địa phương ban hành kế hoạch triển khai Đề án.
Cục trưởng Cục quản lý Nhà và Thị trường bất động sản cũng cho biết, về bố trí quỹ đất, quy hoạch để phát triển nhà ở xã hội. Theo tổng hợp báo cáo của các địa phương, trên địa bàn cả nước đã quy hoạch 1.309 vị trí, quy mô 9.737 ha đất làm nhà ở xã hội.
Liên quan đến kết quả thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, theo tổng hợp báo cáo của các địa phương, từ năm 2021 đến nay, trên địa bàn cả nước có 655 dự án nhà ở xã hội đã được triển khai với quy mô 593.428 căn, trong đó, 103 dự án hoàn thành với quy mô 66.755 căn; 137 dự án đã khởi công xây dựng với quy mô 114.618 căn; 415 dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư với quy mô 412.055 căn.
Riêng trong năm 2024, cả nước có 28 dự án với quy mô 20.284 căn đã hoàn thành (tăng khoảng 46% so với năm 2023, tương đương khoảng 6.420 căn); 23 dự án với quy mô 25.399 căn đã được cấp phép, khởi công xây dựng (tăng khoảng 13% so với năm 2023, tương đương khoảng 3.000 căn); số lượng dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư là 113 dự án, tương đương 142.450 căn (tăng khoảng 101% so với năm 2023).
Liên quan đến nguồn tín dụng 120.000 tỉ đồng phát triển nhà ở xã hội, đến thời điểm này đã có 37/63 địa phương gửi văn bản hoặc công bố về danh mục 90 dự án tham gia chương trình với tổng số tiền giải ngân doanh số giải ngân của chương trình đạt 2.845 tỉ đồng gồm 2.580 tỉ đồng cho chủ đầu tư tại 20 dự án và 265 tỉ đồng cho người mua nhà tại 15 dự án.
Vị đại diện cũng cho hay, Bộ Xây dựng cũng đã có rất nhiều chương trình phổ biến về các chính sách mới, chính sách hỗ trợ cho chủ đầu tư, chính sách hỗ trợ và ưu đãi cho người mua nhà ở xã hội… Đó là những chính sách rất quan trọng có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 để triển khai đồng bộ hiệu quả các giải pháp, bảo đảm tính khả thi trong việc hoàn thành đề án phát triển nhà ở xã hội.