Nam giới bán dâm có xử lý được không?
Mua, bán dâm là hành vi bị cấm tại Việt Nam. Theo pháp luật hiện hành nam giới khi bán dâm, bị bắt quả tang thì bị xử lý như nữ giới.
Ngày 06/8, Cơ quan CSĐT Công an quận Long Biên (Hà Nội) cho biết, đã tạm giữ hình sự Nguyễn Phương Thảo (SN 1990, trú phường Cầu Dền, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội) về hành vi môi giới bán dâm.
Theo cơ qua điều tra, qua công tác quản lý địa bàn, Đội Cảnh sát hình sự Công an quận Long Biên có thông tin về đường dây môi giới mại dâm qua mạng xã hội, đối tượng thực hiện hành vi bán dâm là nam giới (hiện là huấn luyện viên thể hình) cho một số trung tâm thể thao tại Hà Nội.
Đội Cảnh sát hình sự Công an quận Long Biên vào cuộc xác minh. Theo đó, chiều 04/8, tổ công tác đã tiến hành kiểm tra hành chính một khách sạn trên địa bàn phường Long Biên, bắt quả tang một đôi nam nữ đang thực hiện hành vi mua bán dâm. Tại cơ quan Công an, người nam giới khai tên là Th. (30 tuổi, ở Hà Nội), vận động viên thể hình cùng một cô gái (SN 1998) trong phòng nghỉ, là khách mua dâm với giá 18 triệu đồng.
Vậy, nam huấn luyện viên thể hình bán dâm giá 18 triệu đồng trong vụ việc này sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật?
Mua, bán dâm là hành vi bị cấm tại Việt Nam. Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003 quy định bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. Theo pháp luật hiện hành nam giới khi bán dâm, bị bắt quả tang thì bị xử lý như nữ giới.
Người bán dâm, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh. Người bán dâm là người nước ngoài thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất. Người bán dâm biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 23 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi bán dâm, cụ thể:
– Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi bán dâm.
– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho nhiều người cùng một lúc.
Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nếu người bán dâm, mua dâm biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Lây truyền HIV cho người khác” theo Điều 148 BLHS 2015 với mức phạt tù cao nhất có thể lên đến 7 năm tù.
Điều 148. Tội lây truyền HIV cho người khác
1. Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Đối với người dưới 18 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 145 của Bộ luật này63;
c) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
d) Đối với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang64 thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Còn với đối tượng môi giới mại dâm, đây là hành vi làm trung gian cho hoạt động mua, bán dâm. Người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điểm c khoản 4 Điều 24 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi môi giới mua dâm, bán dâm nhưng không thường xuyên, cụ thể phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi này.
Nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm, đối tượng thực hiện hành vi môi giới mại dâm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Môi giới mại dâm” theo Điều 328 BLHS 2015.
Điều 328. Tội môi giới mại dâm
1. Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.